Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andes”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Liên kết ngoài: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 47 phiên bản của 36 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}{{Geobox|RangePhạm vi
|name = DảiDãy núi Andes
|native_name = [[Quechua]]: [[Anti Suyu|Anti(s/kuna)]]
|other_name =
|other_name1 =
|image = Aerial photo of the Andes.jpg
|image_size = 300
|image_caption = Không ảnh thể hiện một phần của Andes giữa Argentina và Chile
|country =
|country1 = Bolivia
|country2 = Chile
|country3 = Colombia
|country4 = Ecuador
|country5 = Peru
|country6 = Venezuela
|country7 = Argentina
|country_fla = 1
|state =
|state1 =
|region =
|region1 =
|district =
|district1 =
|city = [[Bogotá]]
|city1 = [[La Paz]]
|city2 = [[Santiago de Chile|Santiago]]
|city3 = [[Quito]]
|city4 = [[Cusco]]
|city5 = [[Mérida, Mérida|Mérida]]
|unit =
|unit1 =
|border =
|border1 =
|geology =
|geology1 =
|period =
|period1 =
|orogeny =
|orogeny1 =
|area =
|length = 7000
|length_orientation =
|width = 500
|width_orientation =
|highest = [[Aconcagua]]
Dòng 70:
|lowest_long_s =
|lowest_long_EW =
|free_type =
|free =
|map = Andes 70.30345W 42.99203S.jpg
|map_size = 300
|map_caption = Ảnh vệ tinh tổ hợp màu khu vực nam Andes
|map_first =
}}
{{Nam Mỹ}}
'''Dãy Andes''' ([[Quechua]]: ''[[Antisuyu|Anti(s)]]'') là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa [[Nam Mỹ]]. Dãy Andes dài hơn 7000 km, và có chỗ rộng đến 500 km (khoảng từ 18° đến 20° vĩ độ nam). Dãy Andes có [[chiều cao]] trung bình khoảng 40006000 m.
 
Dãy Andes về cơ bản bao gồm 2 dãy núi lớn: [[Cordillera Oriental]] và dãy [[Cordillera Occidental]], cách nhau bởi một bình nguyên hẹp thấp hơn. Xen vào đó là các dãy núi nhỏ tách ra ra từ hai bên hông của hai dãy núi lớn.
Hàng 87 ⟶ 88:
Tên ''Andes'' vốn từ chữ ''anti'' tiếng [[Quechua]] có nghĩa là ''đỉnh cao''.
 
Dãy Andes là dãy núi cao nhất bên ngoài châu Á với đỉnh cao nhất [[Aconcagua]] cao đến 6.962 m trên [[mực nước biển]]. Đỉnh núi [[Chimborazo]] ([[núi lửa]]) thuộc Ecuador là cao điểm trên mặt đất xa nhất nếu tính từ trung tâm địa cầu vì vị trí của núi ở trên đai "phình" [[xích đạo]]. Dãy Andes không cao như [[Himalaya]] nhưng dài gấp đôi Himalaya.
 
== Địa lý ==
Hàng 98 ⟶ 99:
# Bắc Andes (phía bắc của Nudo de [[Pasto]]) ở Venezuela và Colombia gồm 3 dải chạy song song nhau, phía tây, trung và đông.
 
Ở phần phía bắc Andes, dảidãy núi tách biệt [[Sierra Nevada de Santa Marta]] thường được xem là một phần của Andes. Dải phía đông này thuộc Colombia là dải duy nhất kéo dài đến Venezuela.<ref name="andesmap">[{{Chú thích web |url=http://andes.zoom-maps.com/ |ngày truy cập=2012-10-13 |tựa đề=Andes travel map] |archive-date = ngày 24 tháng 9 năm 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100924154519/http://andes.zoom-maps.com/ |url-status=dead }}</ref> Dải Andes rộng khoảng {{convert|200|km|mi|0|abbr=on}} trên suốt [[chiều dài]] của nó, trừ đoạn qua Bolivi có bề rộng lên đến {{convert|640|km|mi|0}}. Các đảo của Hà Lan trong vùng Caribe như [[Aruba]], [[Bonaire]], và [[Curaçao]], từ lâu đã được cho là các đỉnh bị nhấn chìm của của đầu múc phía bắc của dải Andes, nhưng các nghiên cứu địa chất hiện tại chỉ ra rằng các cấu trúc đơn giản như vậy không phù hợp với ranhrãnh kiến tạo phức tạp giữa hai mảng [[mảng Nam Mỹ|Nam Mỹ]] và [[mảng Caribe|Carribe]].<ref>{{chú thích tạp chí
| last =
| first =
| authorlink =
| title = Upper mantle structure beneath the Caribbean-South American plate boundary from surface wave tomography
| coauthors =
|work =
| title=Upper mantle structure beneath the Caribbean-South American plate boundary from surface wave tomography
|journal = JOURNAL OF GEOPHYSICAL RESEARCH
| work =
|volume = 114
| journal =JOURNAL OF GEOPHYSICAL RESEARCH| volume= 114 |page= B01312 |doi=10.1029/2007JB005507
|page = B01312
| date =
|doi = 10.1029/2007JB005507
| url=http://www.gseis.rice.edu/Reprints/047_MillerEL09JGR.pdf
| date =
| archiveurl=http://web.archive.org/web/20100605003245/http://www.gseis.rice.edu/Reprints/047_MillerEL09JGR.pdf
| url = http://www.gseis.rice.edu/Reprints/047_MillerEL09JGR.pdf
| archivedate=2010-06-05
| archiveurl =http https://web.archive.org/web/20100605003245/http://www.gseis.rice.edu/Reprints/047_MillerEL09JGR.pdf
| accessdate=2010-11-21|bibcode = 2009JGRB..11401312M }}
|archive-date = ngày 5 tháng 6 năm 2010 |access-date = ngày 21 tháng 11 năm 2010
</ref>
| accessdate=2010-11-21|bibcode = 2009JGRB..11401312M }}
|url-status=dead
}}</ref>
 
== Địa chất ==
[[Tập tin:Nazca Plate map-fr.png|nhỏ|phải|Mảng Nacaz và mảng Nam Cực (bên trái) bị hút chìm dưới mảng Nam Mỹ (bên phải)]]
Andes là một đai tạo núi hình thành trong [[Đại Trung sinh|Đại Trung Sinh]] – [[Phân đại Đệ tamTam|Đệ tamTam]] dọc theo [[vành đai lửa Thái Bình Dương]]. Andes là kết quả của quá trình kiến tạo khi [[vỏ đại dương]] của [[mảng Nazca]] và [[mảng Nam Cực|Nam Cực]] bị [[hút chìm]] bên dưới [[mảng Nam Mỹ]]. Về phía đông, dải Andes có ranh giới với các [[bồn trầm tích]] như [[Orinoco]], [[Amazon Basin]], [[sông Madre de Dios|Madre de Dios]] và [[Gran Chaco]], các cấu trúc này chia cách Andes với các [[nền cổ|khiên nền cổ]] ở phía đông Nam Mỹ. Ở phía nam, Andes có ranh giới với [[Patagonia#Địa chất|thềm Patagonia]] trước đây. Ở phía tây, Andes kết thúc tại [[Thái Bình Dương]], mặc dù [[rãnh Peru-Chile]] có thể được xem là giới hạn tận cùng phía tây của nó. Về mặt địa lý, Andes được xem là có ranh giới phía tây của nó là các vùng đất thấp ven biển và các địa hình ít phân dị.
 
=== Kiến tạo sơn ===
Rìa phía tây của [[mảng Nam Mỹ]] từng là nơi nhiều giai đoạn [[kiến tạo sơn]] tiền Andes ít nhất là trong [[Liên đại Nguyên sinh|Proterozoic]] muộn và [[Đại Cổ sinh|Paleozoic]] sớm, trong khi một số [[thềm (địa mạo)|địa hình thềm]] và các vi tiểu lục địa đã va chạm nhau và bị tách ra cùng với các [[nền cổ]] của miền đông Nam Mỹ, sau đó [[mảng Nam Mỹ|phần Nam Mỹ]] thuộc [[Gondwana]].
 
Sự hình thành dải Andes hiện đại đã bắt đầu bằng các sự kiện trong [[kỷ Tam Điệp|kỷ Trias]] khi siêu lục địa Pangea bắt đầu tan vỡ và sự [[trôi dạt lục địa|trôi dạt]] bắt đầu diễn ra. Các sự kiện này vẫn tiếp tục trong [[kỷ Jura]]. Trong suốt [[kỷ Creta]] Andes bắt đầu đã hình thành nên hình dạng ngày nay do hoạt động nâng kiến tạo, [[đứt gãy (địa chất)|hình thành đứt gãy]] và [[nếp uốn (địa chất)|uốn nếp]] trên các [[đá trầm tích]] và [[đá biến chất]] của các khiên nền cổ ở phía đông. Sự nâng lên của Andes diễn ra không liên tục và các khu vực khác nhau chịu lực kiến tạo khác nhau, có tốc độ nâng và [[bóc mòn]] khác nhau.
Hàng 134 ⟶ 138:
== Khí hậu và thủy văn ==
[[Tập tin:Andes1a.JPG|nhỏ|Trung Andes]]
Khí hậu ở Andes thay đổi lớn tùy theo độ vĩ độ, độ cao và khoảng cách đến biển. Nhiệt độ, áp suất khí quyển và độ ẩm giảm ở những độ cao lớn hơn. Đoạn phía nam đặc trưng bởi mưa và lạnh, trung Andes thì khô. Trong khi đó bắc Andes thì đặc trưng bởi mưa và ấm với nhiệt độ trung bình {{convert|18|C|F|0}} ở Colombia. Khí hậu có thể thay đổi đáng kể trong một khoảng cách ngắn. [[Rừng mưa]] tồn tại chỉ cách khu vực đỉnh Cotopaxi bị tuyết bao phủ chỉ vào dặm. Các núi chịu ảnh hưởng lớn về nhiệt độ của các khu vực xung quanh. [[Đường ranh tuyết]] phụ thuộc vào vị trí, nó nằm ở độ cao giữa 4.500 và 4.800&nbsp;m (14.800&ndash;15.800&nbsp;ft) ở khu vực thuộc Ecuadoria, Colombia, Venezuela, và bắc Peru, đến độ cao 4.800&ndash;5.200&nbsp;m (15.800&ndash;17.060&nbsp;ft) ở các khu vực khô hơn thuộc miền nam Nam Peru đến miền nam Nam Chile khoảng 30° Nam, sau đó giảm xuống {{convert|4500|m|ft|-1|abbr=on}} thuộc Aconcagua ở 32°Nam, {{convert|2000|m|ft|-2|abbr=on}} ở 40°Nam, {{convert|500|m|ft|-1|abbr=on}} ở 50°Nam, và chỉ {{convert|300|m|ft|-1|abbr=on}} thuộc [[Đất Lửa|Tierra del Fuego]] ở 55°Nam; từ 50°Nam, nhiều sông băng lớn hơn trải dài xuống mực nước biển.<ref>{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | coauthors = |title=Climate of the Andes | work = | publisher = | date = |url=http://www.blueplanetbiomes.org/andes_climate_page.htm |accessdateaccess-date =2007-ngày 9 tháng 12-09 |năm 2007 |archiveurl=httphttps://web.archive.org/web/20071214073114/http://www.blueplanetbiomes.org/andes_climate_page.htm |archive-date archivedate= ngày 14 Decembertháng 12 năm 2007 <!--DASHBot-->| deadurlurl-status=dead no}}</ref>
 
Andes thuộc Chile và Argentina có thể được chia thành 2 khu vực khí hậu và các vùng sông băng; [[Andes khô]] và [[Andes ướt]]. Vì Andes khô kéo dài từ các vĩ độ thuộc [[hoang mạc Atacama|sa mạc Atacama]] đến khu vực thuộc [[sông Maule]], giáng thủy rải rác và có sự dao động mạnh về nhiệt độ. Đường cân bằng có thể dao động mạnh theo các chu kỳ ngắn, để lại toàn bộ sông băng trong khu vực bị tan chảy hoặc trong [[đóng băng|khu vực đóng băng]].
Hàng 140 ⟶ 144:
Ở vùng cao của Andes thuộc trung Chile và [[mendoza (tỉnh)|tỉnh Mendoza]], các sông băng đá lớn hơn và phổ biến hơn sông băng thường; điều này là do chúng tiếp xúc nhiều với [[bức xạ Mặt Trời|bức xạ mặt trời]].<ref>Jan-Christoph Otto, Joachim Götz, Markus Keuschnig, Ingo Hartmeyer, Dario Trombotto, and Lothar Schrott (2010). Geomorphological and geophysical investigation of a complex rock glacier system - Morenas Coloradas valley (Cordon del Plata, Mendoza, Argentina)</ref>
 
Mặc dù giáng thủy tăng theo độ cao, cũng có khu vực bán khô cằn ở độ cao gần 7000 m nằm chót vót trên các đỉnh của Andes. Khí hậu thảo nguyên khô này được xem là điển hình của khí hậu cận nhiệt đới ở vĩ độ 32-34°N. Dù vậy ở cacd9a11y thung lũng không phát triển [[cây thân gỗ]] mà chỉ có các cây bụi lùn. Các sông băng lớn như sông băng Plomo và Horcones thậm chí không đạt đến [[chiều dài]] 10&nbsp;km và có bề dày không đáng kể. Tuy nhiên, trong [[thời kỳ băng hà]] cách đây 20.000 năm, các sông băng từng dài hơn gấm 10 lần hiện tại. Ở phía đông của đoạn núi Andes thuộc Mendozina, chúng chảy xuống đến cao độ 2060 m và ở phía tây đến cao độ 1220 m.<ref name="Kuhle, M. 2011">Kuhle, M. (2011): The High-Glacial (Last Glacial Maximum) Glacier Cover of the Aconcagua Group and Adjacent Massifs in the Mendoza Andes (South America) with a Closer Look at Further Empirical Evidence. Development in Quaternary Science, Vol. 15 (Quaternary Glaciation - Extent and Chronology, A Closer Look, Eds: Ehlers, J.; Gibbard, P.L.; Hughes, P.D.), 735-738. (Elsevier B.V., Amsterdam).</ref><ref>Brüggen, J. (1929): Zur Glazialgeologie der chilenischen Anden. Geol. Rundsch. 20, 1–35, Berlin.</ref> Các khối núi Cerro Aconcagua (6962 m), Cerro Tupungato (6550 m) và Nevado Juncal (6110 m) nằm cách xa nhau hàng chục km và được liên kết với nhau bởi các mạng sông băng. Mạng nhánh của mạng sông băng, như các hợp phần của thung lũng sông băng, đã kéo dài 112.5&nbsp;km, dày hơn 1020 m, và kéo dài theo chiều thẳng đứng 5150 m. Đường ranh sông băng (''climatic glacier snowline'') hiện đã bị hạ thấp từ 4600 m xuống 3200 m vào thời gian băng hà.<ref name="Kuhle, M. 2011"/><ref>Kuhle, M. (1984): Spuren hocheiszeitlicher Gletscherbedeckung in der Aconcagua-Gruppe (32-33° S). In: Zentralblatt für Geologie und Paläontologie Teil 1 11/12, Verhandlungsblatt des Südamerika-Symposiums 1984 in Bamberg: 1635-1646.</ref><ref>Kuhle, M. (1986): Die Vergletscherung Tibets und die Entstehung von Eiszeiten. In: Spektrum der Wissenschaft 9/86: 42-54.</ref><ref>Kuhle, M. (1987): Subtropical Mountain- and Highland-Glaciation as Ice Age Triggers and the Waning of the Glacial Periods in the Pleistocene. In: GeoJournal 14 (4); Kluwer, Dordrecht/ Boston/ London: 393-421.</ref><ref>Kuhle, M. (1988): Subtropical Mountain- and Highland-Glaciation as Ice Age Triggers and the Waning of the Glacial Periods in the Pleistocene. In: Chinese Translation Bulletin of Glaciology and Geocryology 5 (4): 1-17 (in Chinese language).</ref><ref>Kuhle, M. (1989): Ice-Marginal Ramps: An Indicator of Semiarid Piedmont Glaciations. In: GeoJournal 18; Kluwer, Dordrecht/ Boston/ London: 223-238.</ref><ref>Kuhle, M. (1990): Ice Marginal Ramps and Alluvial Fans in Semi-Arid Mountains: Convergence and Difference. In: Rachocki, A.H., Church, M. (eds.): Alluvial fans - A field approach. John Wiley & Sons Ltd, Chester-New York-Brisbane-Toronto-Singapore: 55-68.</ref><ref>Kuhle, M. (1990): The Probability of Proof in Geomorphology - an Example of the Application of Information Theory to a New Kind of Glacigenic Morphological Type, the Ice-marginal Ramp (Bortensander). In: GeoJournal 21 (3); Kluwer, Dordrecht/ Boston/ London: 195-222.</ref><ref>Kuhle, M. (2004): The Last Glacial Maximum (LGM) glacier cover of the Aconcagua group and adjacent massifs in the Mendoza Andes (South America). In: Ehlers, J., Gibbard, P.L. (Eds.), Quaternary Glaciation— Extent and Chronology. Part III: South America, Asia, Africa, Australia, Antarctica. Development in Quaternary Science, vol. 2c. Elsevier B.V., Amsterdam, pp. 75–81.</ref>
 
== Hệ thực vật ==
Andes cắt qua nhiều khu vực sinh thái thực vật và tự nhiên kéo dài từ Venezuela thuộc [[Vùng Caribe|Caribbe]] đến khu vực [[Cape Horn]] lạnh, gió và ẩm ướt băng qua sa mạc cực kỳ khô hạn. Rừng mưa bao bọc nhiều khu vực của miềmmiền bắc Andes nhưng hiện tại đã [[phá rừng|suy giảm]], đặc biệt ở [[El Chocó|Chocó]] và các thung lũng nội Andes ở Colombia. Phần đối diện trực tiếp của các sườn Andes ẩm là các sườn Andes tương đối khô ở hầu hết miền tây của Peru, Chile và Argentina. Dọc theo một số [[Interandean Valles]], chúng đặc trưng bởi các [[rừng cây rụng lá]], cây bụi và [[xeric]], kéo dài đến tận cùng trong các sườn núi gần sa mạc Atacama không có sự sống.
 
Có khoảng 30.000 loài [[thực vật có mạch]] sống trong Andes với gần phân nửa là loài đặc hữu của vùng này, vượt lên trên bất kỳ điểm nóng [[đa dạng sinh học]] khác.<ref name = "biodiv">[http://www.biodiversityhotspots.org/xp/hotspots/andes/Pages/biodiversity.aspx Tropical Andes] - biodiversityhotspots.org</ref> Loài cây nhỏ ''[[Cinchona pubescens]]'' là nguồn cung cấp [[quinine]], một chất được dùng để điều trị bệnh [[sốt rét]], được tìm thấy khắp nơi ở Andes kéo dài đến tận phía nam của Bolivia. Các loài nông sản quan trọng khác có xuất xứ từ Andes như [[thuốc lá]] và [[khoai tây]]. Các rừng cây ''[[Polylepis]]'' ở độ cao lớn được tìm thấy ở một số khu vực của Andes thuộc Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và Chile. Các cây này, địa phương gọi là Queñua, Yagual và nhiều tên khác, có thể được tìm thấy ở các cao độ {{convert|4500|m|ft|-1|abbr=on}} trên mực nước biển. Vẫn là điều chưa rõ ràng rằng liệu sự phân bố loang lổ của những rừng cây này là tự nhiệnnhiên hay là kết quả của quá trình phá rừng bắt đầu trong suốt thời kỳ [[Đế chế Inca|Inca]]. Bất kể điều đó, sự phá rừng trong thời kỳ hiện đã đã tăng tốc, và các loài cây này hiện được xem là có [[tuyệt chủng|nguy cơ tuyệt chủng]] cao, với khoảng ít nhất là 10% các loại rừng cây gỗ nguyên thủy còn tồn tại.<ref>{{chú thích web | last = | first = | authorlink = | coauthors = |title=Plants of the Andes | work = | publisher = | date = |url=http://www.blueplanetbiomes.org/andes_plant_page.htm |accessdate=2007access-date =ngày 9 tháng 12-09 |năm 2007 |archiveurl=httphttps://web.archive.org/web/20071215105448/http://www.blueplanetbiomes.org/andes_plant_page.htm |archive-date archivedate= ngày 15 Decembertháng 12 năm 2007 <!|url--DASHBot-->| deadurlstatus=dead no}}</ref>
 
== Hệ động vật ==
[[Tập tin:Tunki Tanpupata.jpg|nhỏ|AChim maletrống [[AndeanRupicola Cock-of-the-rockperuvianus]], một loài được tìm thấy ở các rừng Andes ẩm.]]
[[Tập tin:Ausangate-hillside-MT.jpg|nhỏ|Đàn [[lạc đà nhà Nam Mỹ|alpacaAlpaca]] trên sườn núi [[Ausangate]].]]
{{chính|Hệ động vật Andes}}
Hệ động vật của Andes rất phong phú với khoảng 3.500 loài trong đó gần 2/3 là loài đặc hữu, đặc biệt Andes là môi trường sống quan trọng nhất của các loài [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]] trên thế giới.<ref name="biodiv">[http://www.biodiversityhotspots.org/xp/hotspots/andes/Pages/biodiversity.aspx Tropical Andes] - biodiversityhotspots.org</ref>
Andes có gần 600 loài [[thú]] (13% là đặc hữu), hơn 1.700 loài [[chim]] (khoảng 1/3 là đặc hữu), hơn 600 loài [[động vật bò sát|bò sát]] (khoảng 45% là đặc hữu), và khoảng 400 loài [[cá]] (khoảng 1/3 là đặc hữu).<ref name="biodiv"/>
 
[[Lạc đà thảo nguyên nhỏ|Vicuña]] và [[Lạclạc đà thảo nguyên lớn|Guanaco]] có thể tìm thấy chúng sống ở [[Altiplano]], trong khi các loài đã được thuần hóa có quan hệ họ hàng gần với chúng là [[Lạc đà không bướu|Llama]] và [[Lạc đà nhà Nam MỹAlpaca|Alpaca]] được chăn thả theo địa phương ở dạng đàn và được nuôi để lấy [[thịt]] và [[len]]. Các loài [[chinchilla]] sống về đêm, hai trong số các loài bị đe dọa tuyệt chủng trong [[bộ Gặm nhấm]], sống ở các khu vực núi cao của Andes. [[Thần ưng Andes]], loài chim lớn nhất ở [[Tây bán cầu|Tây Bán Cầu]], có mặt khắp Andes nhưng nhìn chung có mật độ rất thấp. Các loài động vật khác được tìm thấy ở các môi trường tương đối mở của các vùng cao thuộc Andes như hươu nai [[Hippocamelus]], [[báo sư tử]], cáo trong chi ''[[Pseudalopex]]'', và đối với chim, một số loài [[tinamou]] (đặc biệt là chi ''[[Nothoprocta]]''), [[Andean Goose]], [[Giant Coot]], [[flamingo]] (có quan hệ mật thiết với các hồ siêu mặn), [[Lesser Rhea]], [[Andean Flicker]], [[Diademed Sandpiper-plover]], [[Geositta]], [[Phrygilus]] và [[Diuca]].
 
[[Hồ Titicaca]] là nơi sinh sống của nhiều loài đặc hữu, trong số đó [[Họ Chim lặn|chim lặn]] ''[[rollandia microptera]]'' và ếch [[telmatobius culeus]] bị đe dọa cao nhất. Một vài loài [[Họ Chim ruồi|chim ruồi]], nổi trội như [[Oreotrochilus]], có thể bắt gặp ở các độ cao hơn {{convert|4000|m|ft|-2|abbr=on}}, nhưng sự đa dạng sinh học cao hơn có thể được tìm thấy ở các độ cao thấp hơn, đặc biệt trong các khu rừng Andes ẩm ("[[cloud forest]]") phát triển trên các sườn núi thuộc Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và xa về miền đông bắc Argentina. Các loại rừng này rất phong phú về hệ động-thực vật, mặc dù một vài loài thú lớn tồn tại, trừ các loài [[lợn vòi núi]], [[gấu bốnmặt mắtngắn Andes]] và khỉ đuôi vàng [[Oreonax flavicauda]] bị đe dọa tuyệt chủng.
 
Chim ở các khu rừng Andes ẩm gồm [[Andigena]], [[Họ Nuốc|Trogonidae]] và [[Rupicola peruvianus]], trong khi các đàn chim nhiều loài chiếm chủ yếu là [[Thraupidae]] và [[Furnariidae]] thường xuất hiện - trái ngược với một số loài chim biết hót như các loài có cơ quan phát ra âm thanh đặc trưng là [[Họ Hồng tước|hồng tước]], [[Rhinocryptidae]] và [[Grallariidae|chim trèo cây]].
Hàng 247 ⟶ 251:
 
=== Colombia ===
* [[Volcan Galeras|Volcán Galeras]], {{convert|4276|m|ft|0|abbr=on}}
* [[Nevado del Huila]], {{convert|5365|m|ft|0|abbr=on}}
* [[Nevado del Ruiz]], {{convert|5321|m|ft|0|abbr=on}}
*[[Nevado de Santa Isabel]] 4.965 m (16.347 ft)
* [[Ritacuba Blanco]], {{convert|5410|m|ft|0|abbr=on}}
*[[Nevado del Tolima]] 5.220 m (17.151 ft)
* [[Snow Mountain of Quindio]], {{convert|5215|m|ft|0|abbr=on}}
*[[Sierra Nevada del Cocuy]] 5.410 m (17.899 ft)
*[[Volcán Puracé]] 4.650 m (15.307 ft)
*[[Nevado del Quindío]] 4.760 (15.740 ft)
<gallery widths="230" heights="150">
Tập tin:Volcan Huila 9-12-2008 (1).jpg|[[Nevado del Huila]]
Tập tin:Nevado del Ruiz nos saludo 4.jpg|[[Nevado del Ruiz]]
Tập tin:Nevado santa isabel!.jpg|[[Nevado de Santa Isabel]]
Tập tin:NEVADO TOLIMA-2.jpg|[[Nevado del Tolima]]
Tập tin:Laguna Grande de la Sierra.JPG|[[Sierra Nevada del Cocuy]]
Tập tin:Volcanpurace.jpg|[[Volcán Puracé]]
</gallery>
 
=== Ecuador ===
Hàng 305 ⟶ 320:
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|230em}}
 
== Đọc thêm ==
Hàng 316 ⟶ 331:
{{thể loại Commons|Andes}}
* [http://www.photoglobe.info/db_merced/ PhotoGlobe: Andes around Mt. Mercedario]
* [http://www.geo.arizona.edu/geo5xx/geo527/Andes/intro.html Andes geology (University of Arizona)] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20050922180841/http://www.geo.arizona.edu/geo5xx/geo527/Andes/intro.html |date = ngày 22 tháng 9 năm 2005}}
* [http://www.blueplanetbiomes.org/andes_climate_page.htm Climate and animal life of the Andes] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071214073114/http://www.blueplanetbiomes.org/andes_climate_page.htm |date = ngày 14 tháng 12 năm 2007}}
* [http://www.ancientperu.com/ Civilizations of Ancient Peru] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20060501001123/http://www.ancientperu.com/ |date = ngày 1 tháng 5 năm 2006}}
* [http://www.andes.org.uk/andes-information-files/6000m-peaks.htm Complete list of separate mountains in the Andes over 6000 m] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090716050935/http://www.andes.org.uk/andes-information-files/6000m-peaks.htm |date = ngày 16 tháng 7 năm 2009}}
* [http://www.viajeros.freeservers.com/2005-12/caldera_cb.htm] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070217135042/http://viajeros.freeservers.com/2005-12/caldera_cb.htm |date = ngày 17 tháng 2 năm 2007}}
* [http://www.andes.org.uk/andes-information-files/famous-andes-peaks.htm Famous Andes peaks] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20061206111949/http://www.andes.org.uk/andes-information-files/famous-andes-peaks.htm |date = ngày 6 tháng 12 năm 2006}}
* http://www.peaklist.org/WWlists/ultras/southamerica.html Complete list of mountains in South America with a [[prominence]] of at least 1500 m
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Khu vực}}
{{Thanh cổng thông tin|Văn minh châu Mỹ|Châu Mỹ|Hàng không|Thiên nhiên}}
 
[[Thể loại:Dãy núi Nam Mỹ]]
[[Thể loại:Vùng của Nam Mỹ]]
[[Thể loại:Andes| ]]