Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Antigua và Barbuda”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin United_States_Navy_Band_-_God_Save_the_Queen.ogg bằng tập tin United_States_Navy_Band_-_God_Save_the_King.oga (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: [[:c:COM:FR#FR3|Criterion
 
(Không hiển thị 13 phiên bản của 10 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox country
{{Thông tin quốc gia
| Tên chính = Thịnh vượng chung Antigua và Barbuda
| conventional_long_name = Antigua và Barbuda
| common_name = Antigua và Barbuda
| Tên thường =
| native_name =
| Tên ngắn = Antigua và Barbuda
{{Infobox |subbox = yes
| Lá cờ = Flag of Antigua and Barbuda.svg
| Huy hiệu = Coat of arms of Antigua and Barbuda.svg
| mergedrow |label1={{nowrap|[[Tiếng Anh]]}}|data1={{lang|en|Antigua and Barbuda}}
}}
| Kiểu huy hiệu = Quốc huy
| image_flag = Flag of Antigua and Barbuda.svg
| Khẩu hiệu = Each endeavouring all achieving {{small|([[Tiếng Anh]])}} <br>
| image_coat = Coat of arms of Antigua and Barbuda.svg
{{Small|Mỗi nỗ lực tất cả sẽ đạt được}}
| coa_size = 75px
| Bản đồ = Antigua and Barbuda in its region.svg
| national_motto = {{lang|en|Each Endeavouring, All Achieving}}<br />"Mỗi người nỗ lực, tất cả thành công."
| Quốc ca = ''[[Fair Antigua, We Salute Thee]]''<br/><center>[[Tập tin:Antigua and Barbuda National Anthem.ogg]]</center>
| national_anthem = "{{lang|en|[[Fair Antigua, We Salute Thee]]|italic=no}}"<br />"Antigua tươi đẹp, chúng tôi kính chào bạn"<div style="display:inline-block;margin-top:0.4em;">[[Tập tin:Antigua and Barbuda National Anthem.ogg]]</div>
'''Hoàng ca:'''<br> "''[[Chúa phù hộ Nữ hoàng|God Save the Queen]]''"<br>{{small|Chúa phù hộ Nữ hoàng}}<center>[[Tập tin:United States Navy Band - God Save the Queen.ogg]]</center>
| royal_anthem = "{{lang|en|[[God Save the King]]|italic=no}}"{{ref label|royal_anthem|a|}}<br />"Chúa phù hộ Quốc vương"<div style="display:inline-block;margin-top:0.4em;">[[Tập tin:United States Navy Band - God Save the King.oga]]</div>
| Ngôn ngữ chính thức = [[Tiếng Anh]]
| image_map = ATG orthographic.svg
| Thủ đô = [[St. John's, Antigua và Barbuda]]
| map_caption = Vị trí của Antigua và Barbuda (xanh) trên thế giới.
| Tọa độ thủ đô = 17°7′ bắc, 61°51′ tây
| image_map2 = Antigua and Barbuda - Caribbean.svg
| Vĩ độ = 17
| map_caption2 = Vị trí của Antigua và Barbuda (đỏ) ở [[vùng Caribe]].
| Vĩ độ phút = 7
| capital = [[St. John's, Antigua và Barbuda|St. John's]]
| Hướng vĩ độ = N
| coordinates = {{Coord|17|7|N|61|51|W|type:city}}
| Kinh độ = 61
| largest_city = thủ đô
| Kinh độ phút = 51
| official_languages = [[Tiếng Anh]]
| Hướng kinh độ = W
| languages_type = [[Tiếng bản xứ|Ngôn ngữ bản xứ]]
| Thành phố lớn nhất = St. John's, Antigua và Barbuda
| languages = [[Tiếng Anh Leeward Caribe Creole|Creole Antigua và Barbuda]]
| Loại chính phủ = [[Quân chủ lập hiến]]
| ethnic_groups = {{unbulleted list
| Chức vụ 1 = [[Chế độ quân chủ Anh|Nữ hoàng]]
| 91% [[Người Antigua và Barbuda gốc Phi|gốc Phi (da màu)]]
| Chức vụ 2 = Toàn quyền
| 4,4% [[Người đa sắc tộc|đa sắc tộc]]
| Chức vụ 3 = [[Thủ tướng Antigua và Barbuda|Thủ tướng]]
| 1,7% [[Người Caribe da trắng|gốc Âu (da trắng)]]
| Viên chức 1 = [[Elizabeth II]]
| 2,9% khác
| Viên chức 2 = [[Rodney Williams]]
}}
| Viên chức 3 = [[Gaston Browne]]
| ethnic_groups_year = 2013
| Diện tích = 440
| religion= {{unbulleted list
| Đứng hàng diện tích = 195
| 76,5% [[Kitô giáo]]
| Độ lớn diện tích =
| 12,1% khác
| Phần nước = không đáng kể
| 5,9% [[không tôn giáo]]
| Dân số ước lượng = 91.295
| 5,5% không xác định
| Năm ước lượng dân số = 2014
}}
| Đứng hàng dân số ước lượng = 199|
|religion_year=2011<ref name=Factbook>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/the-world-factbook/countries/antigua-and-barbuda/|title=The World Factbook – Central America:: Antigua and Barbuda |website=cia.gov|publisher= Central Intelligence Agency}}</ref>
Dân số = 81.799
| demonym = {{vunblist|[[Danh sách người Antigua và Barbuda|Người Antigua]]|({{lang|en|Antiguan}})|[[Danh sách người Antigua và Barbuda|Người Barbuda]]|({{lang|en|Barbudan}})}}
| Năm thống kê dân số = 2011
| government_type = {{nowrap|[[Quân chủ lập hiến]]}} {{nowrap|[[thể chế đại nghị|đại nghị]]}} [[Nhà nước đơn nhất|đơn nhất]]
| Mật độ dân số = 186
| leader_title1 = [[Quân chủ Antigua và Barbuda|Quân chủ]]
| Đứng hàng mật độ dân số =
| leader_name1 = [[Charles III]]
| Năm tính GDP PPP = 2017
| leader_title2 = {{nowrap|[[Toàn quyền Antigua và Barbuda|Toàn quyền]]}}
| GDP PPP = 2,372 tỷ USD<ref name="imf2">{{chú thích web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2017/01/weodata/weorept.aspx?pr.x=85&pr.y=14&sy=2017&ey=2022&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=311&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC%2CLP&grp=0&a= |title=Antigua and Barbuda |publisher=International Monetary Fund }}</ref>
| leader_name2 = [[Rodney Williams (chính khách)|Sir Rodney Williams]]
| Xếp hạng GDP PPP =
| leader_title3 = [[Thủ tướng Antigua và Barbuda|Thủ tướng]]
| GDP PPP bình quân đầu người = 25.998 USD<ref name=imf2/>
| leader_name3 = [[Gaston Browne]]
| Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người =
| legislature = [[Nghị viện Antigua và Barbuda|Nghị viện]]
| Năm tính GDP danh nghĩa = 2017
| upper_house = [[Thượng viện (Antigua và Barbuda)|Thượng viện]]
| GDP danh nghĩa = 1,454 tỷ USD<ref name=imf2/>
| lower_house = {{nowrap|[[Hạ viện (Antigua và Barbuda)|Hạ viện]]}}
| Xếp hạng GDP danh nghĩa =
| sovereignty_type = Độc lập
| GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 15.932 USD<ref name=imf2/>
| established_event1 = [[Các quốc gia liên kết Tây Ấn|Quốc gia liên kết]]
| Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người =
| established_date1 = {{nowrap|27 tháng 2 năm 1967}}
| Năm tính HDI = 2014
| established_event2 = từ [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]]
| HDI = 0,783<ref name="HDI">{{chú thích web |url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/hdr_2015_statistical_annex.pdf |title=2015 Human Development Report |date=2015 |accessdate=ngày 14 tháng 12 năm 2015 |publisher=United Nations Development Programme }}</ref>
| established_date2 = 1 tháng 11 năm 1981
| Đứng hàng HDI = 58
| Cấp HDI = cao
| area_km2 = 440
| area_rank = 181 <!-- Should match [[List of countries and dependencies by area]] -->
| Loại chủ quyền =
| area_sq_mi = 170
| Sự kiện thành lập =
| percent_water = không đáng kể
| Ngày thành lập = [[1 tháng 11]] năm [[1981]]
| population_estimate = 97.895<ref>{{chú thích web|url=https://statistics.gov.ag/|title=Statistics Division >|website=statistics.gov.ag|access-date=ngày 26 tháng 9 năm 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190421100251/https://statistics.gov.ag/|archive-date=ngày 21 tháng 4 năm 2019|url-status=dead}}</ref>
| Đơn vị tiền tệ = [[Đô la Đông Caribe]]
| population_census = 81.799
| Mã đơn vị tiền tệ = XCD
| population_estimate_year = 2020
| Múi giờ =
| population_estimate_rank = 184
| UTC = -4
| population_census_year = 2011
| Múi giờ DST =
| population_density_km2 = 235
| UTC DST = -3
| population_density_sq_mi = <!--auto calculate-->
| Tên vùng Internet = [[.ag]]
| population_density_rank = 40
| Mã số điện thoại = +268
| GDP_PPP = {{US$|1.8 tỷ|link=yes}}<ref name="imf2">{{chú thích web |url=https://www.imf.org/en/Publications/WEO/weo-database/2020/October/weo-report?c=311,&s=NGDPD,PPPGDP,NGDPDPC,PPPPC,&sy=2019&ey=2025&ssm=0&scsm=1&scc=0&ssd=1&ssc=0&sic=0&sort=country&ds=.&br=1 |title=World Economic Outlook Database, October 2020 |publisher=[[Quỹ Tiền tệ Quốc tế]] |website=IMF.org |access-date = ngày 28 tháng 2 năm 2021}}</ref>
| Ghi chú =
| GDP_PPP_year = 2020
|Bản đồ 2=ATG orthographic.svg}}
| GDP_PPP_rank = 173
'''Antigua và Barbuda''' ({{IPAc-en|audio=En-us-Antiga and Barbuda.ogg|æ|n|ˈ|t|iː|ɡ|ə|_|ə|n|(d)|_|b|ɑr|ˈ|b|juː|d|ə}}; {{respell|an|TEE|gǝ}} {{respell|ǝnd}} {{respell|bar|BYOO|dǝ}}; phiên âm [[Tiếng Việt]]: "An-ti-goa và Bác-bu-đa") là một quốc đảo ở phía đông [[biển Caribe]], gồm 2 đảo chính là [[Antigua]] và [[Barbuda]]. Quốc đảo nằm giữa quần đảo [[Leeward]], gần với [[Trinidad và Tobago]], [[Montserrat]] và [[Anguilla]].
| GDP_PPP_per_capita = {{US$|18655}}<ref name="imf2" />
| GDP_PPP_per_capita_rank = 69
| GDP_nominal = {{US$|1.4 tỷ}}<ref name="imf2" />
| GDP_nominal_year = 2020
| GDP_nominal_rank = 178
| GDP_nominal_per_capita = {{US$|14159}}<ref name="imf2" />
| GDP_nominal_per_capita_rank = 51
| Gini =
| Gini_year =
| Gini_change = <!-- increase/decrease/steady -->
| Gini_ref =
| FSI = 52,1<!-- number only -->
| FSI_year = 2020<!-- Please use the year to which the data refers, not the publication year -->
| FSI_change = decrease<!-- increase/decrease/steady -->
| FSI_ref = <ref>{{chú thích web|title=Fragile States Index 2020|url=https://fundforpeace.org/2020/05/11/fragile-states-index-2020/|publisher=[[Fund for Peace]] và [[The New Humanitarian]]|access-date = ngày 28 tháng 2 năm 2021 |language=en|date = ngày 11 tháng 5 năm 2020}}</ref>
| FSI_rank = 127
| HDI = 0,778<!-- number only -->
| HDI_year = 2019<!-- Please use the year to which the data refers, not the publication year -->
| HDI_change = increase<!-- increase/decrease/steady -->
| HDI_ref = <ref name="UNHDR">{{chú thích sách|title=Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene|date=ngày 15 tháng 12 năm 2020|publisher=[[Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc]]|isbn=978-92-1-126442-5|pages=343–346|url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/hdr2020.pdf|access-date=ngày 16 tháng 12 năm 2020}}</ref>
| HDI_rank = 78
| currency = [[Đô la Đông Caribe]] ([[Ký hiệu đô la|{{code|$}}]]){{\}}{{lang|en|Eastern Caribbean dollar|link=no}}
| currency_code = XCD
| date_format = dd-mm-yyyy<br />(ngày-tháng-năm)
| electricity = 230 V–60&nbsp;Hz<ref>{{chú thích web|url=http://www.iec.ch/worldplugs/list_bylocation.htm|title=IEC - World Plugs: List view by location|publisher=[[Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế]]|access-date=ngày 5 tháng 6 năm 2018|language=en|archive-date=2018-02-06|archive-url=https://web.archive.org/web/20180206033008/http://www.iec.ch/worldplugs/list_bylocation.htm|url-status=dead}}</ref>
| time_zone = [[Giờ chuẩn Đại Tây Dương|AST]]
| utc_offset = -4
| drives_on = trái
| country_code = AG
| calling_code = [[Mã vùng 268|+1-268]]
| cctld = [[.ag]]
| footnote_a = {{note|royal_anthem}} "God Save the Queen" là quốc ca chính thức, nhưng thường chỉ được sử dụng trong các nghi thức hoàng gia.
| today =
| image_map3 = Antigua and Barbuda - Location Map (2013) - ATG - UNOCHA.svg
| map_caption3 = Bản đồ Antigua và Barbuda năm 2013.
| national_animal = {{vunblist|[[Hươu hoang]] (''Dama dama'')<ref name="aggov">{{chú thích web|url=https://ab.gov.ag/detail_page.php?page=26|title=Our National Symbols|publisher=Website chính thức của Chính phủ Antigua và Barbuda|access-date = ngày 10 tháng 10 năm 2020 |author=Chính phủ Antigua và Barbuda|lang=en}}}</ref>|[[Đồi mồi]] (''Eretmochelys imbricata '')<ref name="aggov" />}}
| national_bird = [[Fregata magnificens|Cốc biển]] (''Fregata magnificens'')<ref name="aggov" />
| national_tree = [[Bucida buceras|Vân sam Caribe]] (''Bucida buceras'')<ref name="aggov" />
| national_flower = [[Agave karatto|Thùa Karatto]] (''Agave karatto'')<ref name="aggov" />
| national_symbol1_title = [[Trái cây quốc gia|Trái cây]]
| national_symbol1 = [[Dứa]] (''Ananas comosus'')<ref name="aggov" />
}}
'''Antigua và Barbuda''' ({{IPAc-en|audio=En-us-Antiga and Barbuda.ogg|æ|n|ˈ|t|iː|ɡ|(|w|)|ə|...|b|ɑːr|ˈ|b|(|j|)|uː|d|ə}}; {{respell|an|TEE|g(w)ə|_..._|bar|B(Y)OO|də}}; phiên âm [[Tiếng Việt]]: "An-ti-goa và Bác-bu-đa") là một quốc đảo ở phía đông [[biển Caribe]], gồm 2 đảo chính là [[Antigua (đảo)|Antigua]] và [[Barbuda]]. Quốc đảo nằm giữa quần đảo [[Leeward]], gần với [[Trinidad và Tobago]], [[Montserrat]] và [[Anguilla]].


== Nguồn gốc tên gọi ==
== Nguồn gốc tên gọi ==
Dòng 84: Dòng 127:
Các đảo này do [[Cristoforo Colombo]] khám phá năm [[1492]]. Thực dân [[Tây Ban Nha]] không quan tâm đến các đảo này vì không có nguồn tài nguyên và bắt dân cư ở các đảo này sang quần đảo [[Đại Antilles]] để tìm và khai thác [[vàng]].
Các đảo này do [[Cristoforo Colombo]] khám phá năm [[1492]]. Thực dân [[Tây Ban Nha]] không quan tâm đến các đảo này vì không có nguồn tài nguyên và bắt dân cư ở các đảo này sang quần đảo [[Đại Antilles]] để tìm và khai thác [[vàng]].


Năm 1632, thực dân [[Anh]] chiếm các đảo này để làm thuộc địa, đưa nô lệ Da đen từ [[châu Phi]] sang để phát triển các đồn điền mía. Từ năm [[1674]], thực dân Anh muốn thực hiện liên kết các đảo này thuộc quyền sở hữu của [[Anh]], nhưng tính đặc thù của mỗi đảo đã cản trở tiến trình sáp nhập này. [[Liên bang Leeward Islands]] ra đời năm [[1871]] nhưng không được chấp nhận.
Năm 1632, thực dân [[Anh]] chiếm các đảo này để làm thuộc địa, đưa nô lệ Da đen từ [[châu Phi]] sang để phát triển các [[đồn điền]] mía. Từ năm [[1674]], thực dân Anh muốn thực hiện liên kết các đảo này thuộc quyền sở hữu của [[Anh]], nhưng tính đặc thù của mỗi đảo đã cản trở tiến trình sáp nhập này. [[Liên bang Leeward Islands]] ra đời năm [[1871]] nhưng không được chấp nhận.


Năm [[1956]], [[Liên bang Antilles thuộc Anh]] được thành lập nhưng cũng thất bại. Năm [[1967]], các đảo trong quần đảo [[Tiểu Antilles]] thuộc quyền sở hữu của [[Anh]] trở thành một nước liên kết với Anh. Năm [[1981]], các đảo này giành được độc lập và thuộc [[Khối Thịnh vượng chung Anh|Khối Liên hiệp Anh]]. Từ năm [[1999]], Toàn quyền [[Beethoven Carlisle]] đại diện cho [[Danh sách vua và nữ hoàng Anh|Nữ hoàng Anh]] ở Antigua, đồng thời là phụ tá cho [[Lester Bryant Bird]], người đứng đầu [[chính phủ]].
Năm [[1956]], [[Liên bang Antilles thuộc Anh]] được thành lập nhưng cũng thất bại. Năm [[1967]], các đảo trong quần đảo [[Tiểu Antilles]] thuộc quyền sở hữu của [[Anh]] trở thành một nước liên kết với Anh. Năm [[1981]], các đảo này giành được độc lập và thuộc [[Khối Thịnh vượng chung Anh|Khối Liên hiệp Anh]]. Từ năm [[1999]], Toàn quyền [[Beethoven Carlisle]] đại diện cho [[Danh sách quân chủ Anh|Nữ hoàng Anh]] ở Antigua, đồng thời là phụ tá cho [[Lester Bryant Bird]], người đứng đầu [[chính phủ]].


Quyền hành tập trung ở [[Antigua]], tuy nhiên người dân ở [[đảo Barbuda]] phản đối và thường đe dọa đòi li khai.<ref name="cpv.org.vn">http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?co_id=30687&cn_id=233235</ref>
Quyền hành tập trung ở [[Antigua]], tuy nhiên người dân ở [[đảo Barbuda]] phản đối và thường đe dọa đòi li khai.<ref name="cpv.org.vn">http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?co_id=30687&cn_id=233235</ref>
Dòng 94: Dòng 137:
Antigua và Barbuda theo chính thể [[Dân chủ nghị viện]].
Antigua và Barbuda theo chính thể [[Dân chủ nghị viện]].


Đứng đầu nhà nước là [[Danh sách vua và nữ hoàng Anh|Nữ hoàng Anh]], được đại diện bởi [[Toàn quyền]]. Đứng đầu chính phủ là Thủ tướng với nhiệm kỳ 5 năm.
Đứng đầu nhà nước là [[Danh sách quân chủ Anh|Quốc vương Anh]], được đại diện bởi [[Toàn quyền]]. Đứng đầu chính phủ là Thủ tướng với nhiệm kỳ 5 năm.


Quyền hành pháp thuộc chính phủ trong khi quyền lập pháp được trao cho cả hai chính phủ và Quốc hội. Quốc hội gồm Thượng viện (có 17 ghế gồm các thành viên của chính phủ và các đảng đối lập, và phải được sự chấp thuận của Toàn quyền), và Hạ viện (17 ghế được bầu bằng cách bỏ phiếu) phục vụ năm năm.
Quyền hành pháp thuộc chính phủ trong khi quyền lập pháp được trao cho cả hai chính phủ và Quốc hội. Quốc hội gồm Thượng viện (có 17 ghế gồm các thành viên của chính phủ và các đảng đối lập, và phải được sự chấp thuận của Toàn quyền), và Hạ viện (17 ghế được bầu bằng cách bỏ phiếu) phục vụ năm năm.
Dòng 110: Dòng 153:
== Kinh tế ==
== Kinh tế ==
{{main|Kinh tế Antigua và Barbuda}}
{{main|Kinh tế Antigua và Barbuda}}
Từ trước năm 1960, nền [[kinh tế]] chủ yếu dựa vào việc trồng [[mía]], nhưng do giá thành cao và đất đai bị xói mòn khiến cho ngành này không thể tồn tại. Hiện nay, [[du lịch]] giữ vai trò đáng kể trong kinh tế của đảo quốc này. Ngành dệt và các nhà máy lắp ráp dây chuyền các thiết bị điện tử cũng bị hạn chế. Ngành đánh bắt cá thủ công và nông nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước.
Từ trước năm 1960, nền [[kinh tế]] chủ yếu dựa vào việc trồng [[mía]], nhưng do giá thành cao và đất đai bị xói mòn khiến cho ngành này không thể tồn tại. Hiện nay, [[du lịch]] giữ vai trò đáng kể trong kinh tế của [[đảo quốc]] này. Ngành dệt và các nhà máy lắp ráp dây chuyền các thiết bị điện tử cũng bị hạn chế. Ngành đánh bắt cá thủ công và nông nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước.


Du lịch thống trị nền kinh tế, chiếm hơn một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Quốc đảo này nổi tiếng với nhiều khu nghỉ dưỡng sang trọng. Hoạt động du lịch yếu từ đầu năm 2000 đã chậm lại nền kinh tế, tuy nhiên, và ép chính phủ vào một góc tài khóa thắt chặt.. Sản xuất [[nông nghiệp]] đáp ứng nhu cầu nội địa. [[Công nghiệp]] chủ yếu là tái xuất khẩu [[dầu mỏ]] và sản xuất các linh kiện điện tử.
Du lịch thống trị nền kinh tế, chiếm hơn một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Quốc đảo này nổi tiếng với nhiều khu nghỉ dưỡng sang trọng. Hoạt động du lịch yếu từ đầu năm 2000 đã chậm lại nền kinh tế, tuy nhiên, và ép chính phủ vào một góc tài khóa thắt chặt.. Sản xuất [[nông nghiệp]] đáp ứng nhu cầu nội địa. [[Công nghiệp]] chủ yếu là tái xuất khẩu [[dầu mỏ]] và sản xuất các linh kiện điện tử.
Dòng 147: Dòng 190:
|color2 = Yellow
|color2 = Yellow
}}
}}
Antigua và Barbuda có dân số 86.754, chủ yếu là người dân [[Tây Phi]], [[người Anh]], và gốc [[người Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]]. Sự phân bố dân tộc bao gồm đen hoặc nước da ngâm ngâm chiếm 91%, 4,4% chủng tộc hỗn hợp, người da trắng 1,7%, và 2,9% chủ yếu là người gốc Trung Đông và [[người châu Á]]. Hầu hết các người da trắng gốc [[Cộng hòa Ireland|Ireland]] hoặc [[Anh]], [[Kitô giáo]] là tôn giáo chính của nhóm sắc tộc này. Người gốc Trung Đông đa số là [[người Ả Rập]], và một số lượng nhỏ [[người châu Á]] và [[người Do Thái]] [[Sephardic]] tạo nên phần còn lại của dân số.
Antigua và Barbuda có dân số 86.754, chủ yếu là người dân [[Tây Phi]], [[người Anh]], và gốc [[người Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]]. Sự phân bố dân tộc bao gồm đen hoặc nước da ngâm ngâm chiếm 91%, 4,4% chủng tộc hỗn hợp, người da trắng 1,7%, và 2,9% chủ yếu là người gốc [[Trung Đông]] và [[người châu Á]]. Hầu hết các người da trắng gốc [[Cộng hòa Ireland|Ireland]] hoặc [[Anh]], [[Kitô giáo]] là tôn giáo chính của nhóm sắc tộc này. Người gốc Trung Đông đa số là [[người Ả Rập]], và một số lượng nhỏ [[người châu Á]] và [[người Do Thái]] [[Sephardic]] tạo nên phần còn lại của dân số.


Đằng sau sự phục hồi dân số cuối [[thế kỷ XX]] và xác định lại vai trò của người Phi-Antigua và Barbuda trong đời sống văn hoá của xã hội là một lịch sử dài của sự của căng thẳng chủng tộc, dân tộc có truyền thống thù ghét va muốn loại trừ người da trắng. Trong khuôn khổ thành lập chế độ thuộc địa bởi [[người Anh]] ngay sau khi chiếm Antigua và Barbuda năm 1623, là phân chia sự khác biệt và cẩn thận xếp hạng các nhóm chủng tộc/dân tộc có khả năng nổi lên chống lại sự cai trị của Anh.
Đằng sau sự phục hồi dân số cuối [[thế kỷ XX]] và xác định lại vai trò của người Phi-Antigua và Barbuda trong đời sống văn hoá của xã hội là một lịch sử dài của sự của căng thẳng chủng tộc, dân tộc có truyền thống thù ghét va muốn loại trừ người da trắng. Trong khuôn khổ thành lập chế độ thuộc địa bởi [[người Anh]] ngay sau khi chiếm Antigua và Barbuda năm 1623, là phân chia sự khác biệt và cẩn thận xếp hạng các nhóm chủng tộc/dân tộc có khả năng nổi lên chống lại sự cai trị của Anh.
Dòng 171: Dòng 214:
Chương trình Quốc tịch của Antigua và Barbuda đã được chính phủ gia hạn đến 31/10/2019 với số tiền đầu tư là 100,000 USD cho gia đình 4 người và 125,000 USD cho gia đình 5 người trở lên (người thứ 5 sẽ đóng thêm khoản phí 15,000 USD).
Chương trình Quốc tịch của Antigua và Barbuda đã được chính phủ gia hạn đến 31/10/2019 với số tiền đầu tư là 100,000 USD cho gia đình 4 người và 125,000 USD cho gia đình 5 người trở lên (người thứ 5 sẽ đóng thêm khoản phí 15,000 USD).


Khi sở hữu quốc tịch Antigua, công dân Antigua đi lại 132 quốc gia không cần visa, bao gồm Anh, Châu Âu, Hàn Quốc. Hồng Kông, Singapore....
Khi sở hữu quốc tịch Antigua, công dân Antigua đi lại 132 quốc gia không cần visa, bao gồm Anh, Châu Âu, Hàn Quốc. Hồng Kông, [[Singapore]]....


(http://www.cip.gov.ag/)
(http://www.cip.gov.ag/)


== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo|30em}}


{{thể loại Commons-inline|Antigua and Barbuda}}
{{commonscat-inline|Antigua and Barbuda}}


{{Bắc Mỹ}}
{{Bắc Mỹ}}
{{Khối thịnh vượng chung Anh}}
{{Khối thịnh vượng chung Anh}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}


[[Thể loại:Antigua và Barbuda| ]]
[[Thể loại:Antigua và Barbuda| ]]
Dòng 190: Dòng 234:
[[Thể loại:Quốc gia Bắc Mỹ]]
[[Thể loại:Quốc gia Bắc Mỹ]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc]]
[[Thể loại:Quần đảo Leeward thuộc Anh]]
[[Thể loại:Quần đảo Leeward thuộc Anh]]
[[Thể loại:Cựu thuộc địa ở Bắc Mỹ]]
[[Thể loại:Cựu thuộc địa ở Bắc Mỹ]]

Bản mới nhất lúc 20:20, ngày 9 tháng 9 năm 2022

Antigua và Barbuda
Tên bản ngữ
Quốc huy Antigua và Barbuda
Quốc huy

Tiêu ngữEach Endeavouring, All Achieving
"Mỗi người nỗ lực, tất cả thành công."

Quốc ca"Fair Antigua, We Salute Thee"
"Antigua tươi đẹp, chúng tôi kính chào bạn"

Hoàng ca"God Save the King"[a]
"Chúa phù hộ Quốc vương"
Vị trí của Antigua và Barbuda (xanh) trên thế giới.
Vị trí của Antigua và Barbuda (xanh) trên thế giới.
Vị trí của Antigua và Barbuda (đỏ) ở vùng Caribe.
Vị trí của Antigua và Barbuda (đỏ) ở vùng Caribe.
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
St. John's
17°7′B 61°51′T / 17,117°B 61,85°T / 17.117; -61.850
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Ngôn ngữ bản xứCreole Antigua và Barbuda
Sắc tộc
(2013)
Tôn giáo chính
(2011[1])
Tên dân cư
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến đại nghị đơn nhất
Charles III
Sir Rodney Williams
Gaston Browne
Lập phápNghị viện
Thượng viện
Hạ viện
Lịch sử
Độc lập
27 tháng 2 năm 1967
1 tháng 11 năm 1981
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
440 km2 (hạng 181)
170 mi2
• Mặt nước (%)
không đáng kể
Dân số 
• Ước lượng 2020
97.895[2] (hạng 184)
• Điều tra 2011
81.799
235/km2 (hạng 40)
608,6/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
1,8 tỷ đô la Mỹ[3] (hạng 173)
18.655 đô la Mỹ[3] (hạng 69)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
1,4 tỷ đô la Mỹ[3] (hạng 178)
• Bình quân đầu người
14.159 đô la Mỹ[3] (hạng 51)
Đơn vị tiền tệĐô la Đông Caribe ($) / Eastern Caribbean dollar (XCD)
Thông tin khác
FSI? (2020)Giảm theo hướng tích cực 52,1[5]
ổn định · hạng 127
HDI? (2019)Tăng 0,778[6]
cao · hạng 78
Múi giờUTC-4 (AST)
Cách ghi ngày thángdd-mm-yyyy
(ngày-tháng-năm)
Điện thương dụng230 V–60 Hz[4]
Giao thông bêntrái
Mã điện thoại+1-268
Mã ISO 3166AG
Tên miền Internet.ag
Location of Antigua và Barbuda
Bản đồ Antigua và Barbuda năm 2013.
Biểu tượng quốc gia
Quốc hoaThùa Karatto (Agave karatto)[7]
Quốc thụVân sam Caribe (Bucida buceras)[7]
Quốc điểuCốc biển (Fregata magnificens)[7]
Quốc thú
Trái câyDứa (Ananas comosus)[7]
  1. ^ "God Save the Queen" là quốc ca chính thức, nhưng thường chỉ được sử dụng trong các nghi thức hoàng gia.

Antigua và Barbuda (/ænˈtɡ(w)ə ... bɑːrˈb(j)də/ ; an-TEE-g(w)ə ... bar-B(Y)OO-də; phiên âm Tiếng Việt: "An-ti-goa và Bác-bu-đa") là một quốc đảo ở phía đông biển Caribe, gồm 2 đảo chính là AntiguaBarbuda. Quốc đảo nằm giữa quần đảo Leeward, gần với Trinidad và Tobago, MontserratAnguilla.

Nguồn gốc tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Antigua và Barbuda nằm ở phần nam quần đảo Windward trong quần đảo Lesser Antilles.

Antigua là đảo đá vôi. Năm 1493, Columbus trong chuyến đi lần thứ hai của mình đến châu Mỹ đã đến đây và lấy tên giáo đường nổi tiếng "Santa Maria la Antigua de Serille" ở Sevilla trong nước đặt tên cho đảo, mang nghĩa "thánh Maria đức cao vọng trọng ở Sevilla". Do tên gọi dài, trong khi sử dụng thường gọi tắt là "Antigua", có nghĩa là "lâu đời" hoặc "tuổi cao", mang ý biểu thị thánh đường Maria ở Sevilla có từ rất lâu.

Năm 1632, Antigua bị Anh chiếm. Năm 1667, trở thành thuộc địa của Anh. Tháng 2 năm 1967, thực hiện tự trị nội bộ, là thành viên trong Khối Liên hiệp Anh.

Barbuda là một đảo san hô. Trên đảo có nhiều heo rừng, gà rừng, nai…, được coi là thiên đường săn bắn. Do vị thế của hai đảo nằm gần xích đạo, cách nhau chỉ 40 km, còn được gọi là "đảo chị em" trong biển Caribbean.

"Antigua và Barbuda" là quốc gia độc lập thứ 32 của châu Mỹ La tinh từ ngày 1 tháng 11 năm 1981.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đảo này do Cristoforo Colombo khám phá năm 1492. Thực dân Tây Ban Nha không quan tâm đến các đảo này vì không có nguồn tài nguyên và bắt dân cư ở các đảo này sang quần đảo Đại Antilles để tìm và khai thác vàng.

Năm 1632, thực dân Anh chiếm các đảo này để làm thuộc địa, đưa nô lệ Da đen từ châu Phi sang để phát triển các đồn điền mía. Từ năm 1674, thực dân Anh muốn thực hiện liên kết các đảo này thuộc quyền sở hữu của Anh, nhưng tính đặc thù của mỗi đảo đã cản trở tiến trình sáp nhập này. Liên bang Leeward Islands ra đời năm 1871 nhưng không được chấp nhận.

Năm 1956, Liên bang Antilles thuộc Anh được thành lập nhưng cũng thất bại. Năm 1967, các đảo trong quần đảo Tiểu Antilles thuộc quyền sở hữu của Anh trở thành một nước liên kết với Anh. Năm 1981, các đảo này giành được độc lập và thuộc Khối Liên hiệp Anh. Từ năm 1999, Toàn quyền Beethoven Carlisle đại diện cho Nữ hoàng Anh ở Antigua, đồng thời là phụ tá cho Lester Bryant Bird, người đứng đầu chính phủ.

Quyền hành tập trung ở Antigua, tuy nhiên người dân ở đảo Barbuda phản đối và thường đe dọa đòi li khai.[8]

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Antigua và Barbuda theo chính thể Dân chủ nghị viện.

Đứng đầu nhà nước là Quốc vương Anh, được đại diện bởi Toàn quyền. Đứng đầu chính phủ là Thủ tướng với nhiệm kỳ 5 năm.

Quyền hành pháp thuộc chính phủ trong khi quyền lập pháp được trao cho cả hai chính phủ và Quốc hội. Quốc hội gồm Thượng viện (có 17 ghế gồm các thành viên của chính phủ và các đảng đối lập, và phải được sự chấp thuận của Toàn quyền), và Hạ viện (17 ghế được bầu bằng cách bỏ phiếu) phục vụ năm năm.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Antigua và Barbuda là quốc gia nằm ở khu vực Trung Mỹ, thuộc quần đảo Tiểu Antilles; nằm về phía Đông và Đông Nam đảo Puerto Rico; gồm ba đảo: Antigua (280 km2), Barbuda (160,5 km2) và Redonda (1,5 km2). Các đảo đá vôi này không có nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lượng, đất đai ít màu mỡ và cũng không có dòng sông nào. Các bãi biển đẹp nằm trong miền khí hậu nhiệt đới trở thành địa điểm thu hút khách du lịch. Dân cư phân bố không đồng đều: đảo Redonda không có người ở, đảo Barbuda chỉ có khoảng 2.000 người, phần dân cư còn lại tập trung phần lớn ở thủ đô Saint John's thuộc đảo Antigua.

Lượng mưa trung bình 990 mm ​​(39 in) mỗi năm, nhưng khác nhau giữa các mùa. Nói chung, thời gian ẩm ướt nhất là giữa tháng chín và tháng mười một. Các hòn đảo thường gặp độ ẩm thấp và hạn hán thường xuyên. Các cơn bão tấn công vào trung bình mỗi năm một lần. Nhiệt độ trung bình là 27 °C (80,6 °F), với khoảng từ 23 °C (73,4 °F) vào mùa đông và 30 °C (86 °F) vào mùa hè và mùa thu. Độ ẩm thấp đã làm cho quốc đảo này là một trong những vùng có khí hậu ôn đới nhất trên thế giới.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu nhiệt đới, ôn hòa nhờ gió biển. Nhiệt độ giữa các mùa ít thay đổi.

Từ trước năm 1960, nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc trồng mía, nhưng do giá thành cao và đất đai bị xói mòn khiến cho ngành này không thể tồn tại. Hiện nay, du lịch giữ vai trò đáng kể trong kinh tế của đảo quốc này. Ngành dệt và các nhà máy lắp ráp dây chuyền các thiết bị điện tử cũng bị hạn chế. Ngành đánh bắt cá thủ công và nông nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước.

Du lịch thống trị nền kinh tế, chiếm hơn một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Quốc đảo này nổi tiếng với nhiều khu nghỉ dưỡng sang trọng. Hoạt động du lịch yếu từ đầu năm 2000 đã chậm lại nền kinh tế, tuy nhiên, và ép chính phủ vào một góc tài khóa thắt chặt.. Sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu nội địa. Công nghiệp chủ yếu là tái xuất khẩu dầu mỏ và sản xuất các linh kiện điện tử.

Giáo dục - Y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống giáo dục được tổ chức dựa theo mô hình của Anh. Giáo dục bắt buộc đến năm 16 tuổi. Hầu hết dân cư đều học lên trung học. Các trường công của nhà nước dạy miễn phí, các trường tư thục trực thuộc Giáo hội Thiên chúa giáo. Đảo quốc Antigua và Barbuda có một trường cao đẳng Quốc gia (ở Antigua) đào tạo nghề và các khóa học dự bị cao đẳng. Muốn học đại học phải ra nước ngoài.

Chăm sóc y tế miễn phí. Bệnh viện duy nhất, có đầy đủ trang thiết bị y tế để tiến hành điều trị và phẫu thuật các ca bệnh thông thường, đã bị cơn bão Luis phá hoại vào tháng 9 năm 1995. Những ca đặc biệt thường được chuyển đến đảo Puerto Rico bằng máy bay. Hầu hết người dân Antigua và Barbuda đều có bảo hiểm y tế, ngoài ra chính phủ còn cung cấp chương trình phúc lợi y tế.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ 6 giáo xứ và 2 khu phụ thuộc của Antigua và Barbuda

Antigua và Barbuda được chia 6 giáo xứ và 2 khu phụ thuộc:

Nhân khẩu và tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo tại Antigua và Barbuda (2010)

  Cơ đốc giáo (77%)
  Khác (10%)

Antigua và Barbuda có dân số 86.754, chủ yếu là người dân Tây Phi, người Anh, và gốc Bồ Đào Nha. Sự phân bố dân tộc bao gồm đen hoặc nước da ngâm ngâm chiếm 91%, 4,4% chủng tộc hỗn hợp, người da trắng 1,7%, và 2,9% chủ yếu là người gốc Trung Đôngngười châu Á. Hầu hết các người da trắng gốc Ireland hoặc Anh, Kitô giáo là tôn giáo chính của nhóm sắc tộc này. Người gốc Trung Đông đa số là người Ả Rập, và một số lượng nhỏ người châu Ángười Do Thái Sephardic tạo nên phần còn lại của dân số.

Đằng sau sự phục hồi dân số cuối thế kỷ XX và xác định lại vai trò của người Phi-Antigua và Barbuda trong đời sống văn hoá của xã hội là một lịch sử dài của sự của căng thẳng chủng tộc, dân tộc có truyền thống thù ghét va muốn loại trừ người da trắng. Trong khuôn khổ thành lập chế độ thuộc địa bởi người Anh ngay sau khi chiếm Antigua và Barbuda năm 1623, là phân chia sự khác biệt và cẩn thận xếp hạng các nhóm chủng tộc/dân tộc có khả năng nổi lên chống lại sự cai trị của Anh.

Người Bồ Đào Nha ở Antigua và Barbuda có nguồn gốc từ sự di cư của 2.500 người người lao động từ Madeira (một quần đảo của Bồ Đào Nha ở phí Bắc Đại Tây Dương, phía Tây Nam của bán đảo Iberia) giữa 1847 và 1852 vì một nạn đói nghiêm trọng ở đó. Nhiều người gốc Bồ Đào Nha này thành lập các doanh nghiệp nhỏ và gia nhập hàng ngũ của lớp nước da ngâm ngâm. Người Anh cai trị không bao giờ thực sự coi là người Bồ Đào Nha là người da trắng và đã không cho phép họ vào hàng ngũ của người Anh.

Người gốc Trung Đông đã bắt đầu di cư đến Antigua và Barbuda từ đầu thế kỷ XX. Bắt đầu là thương nhân và dân lao động, họ nhanh chóng hòa nhập vào xã hội Antigua và Barbuda. Mặc dù người gốc Trung Đông đến từ nhiều quốc gia khác nhau, lớn nhất là nhóm người Syria.

Người gốc châu Phi tới Antigua và Barbuda do sự cưỡng bức làm nô lệ, người gốc châu Phi bắt đầu đến Antigua và Barbuda với số lượng lớn trong năm 1670. Rất nhanh chóng, họ đã phát triển thành các nhóm chủng tộc/dân tộc lớn nhất Antigua và Barbuda.

Trong thế kỷ XX, cơ cấu xã hội thuộc địa dần dần bắt đầu được loại bỏ với sự giới thiệu của giáo dục phổ cập và cơ hội kinh tế tốt hơn. Quá trình này cho phép người da đen tăng lên các cấp cao nhất của xã hội và thành lập chính phủ.

Nhà thờ Thánh Saint John's

Trong thập kỷ 90 vừa qua, người nhập cư từ Cộng hòa Dominica, người nhập cư từ GuyanaDominica nói tiếng Tây Ban Nha đã được thêm vào sự đa dạng dân tộc ở Antigua và Barbuda. Ngày nay, một tỷ lệ ngày càng lớn dân số Antigua và Barbuda định cư sống ở nước ngoài, đáng chú ý nhất là ở Vương quốc Anh, Hoa KỳCanada. Một số ít cư dân Antigua và Barbuda là những người nhập cư từ các nước khác, đặc biệt là từ Dominica, Guyana, Jamaica, và, ngày càng tăng, từ Cộng hòa Dominica, Saint Vincent và GrenadinesNigeria. Một ước tính khoảng 4.500 công dân Mỹ cũng định cư ở Antigua và Barbuda.

Bảy mươi bốn phần trăm (74%)[9] dân số Antigua và Barbuda là Kitô hữu, trong đó Anh giáo chiếm khoảng 44% là nhóm Kitô lớn nhất lớn nhất. Giáo phái Kitô giáo khác hiện nay là Baptist, Giáo hội Trưởng Lão (Cơ Đốc)Công giáo Rôma.

Các tôn giáo ngoài Kitô giáo bao gồm phong trào Rastafari, Hồi giáo, Do Thái giáođạo Baha'i.

Chương trình đầu tư để lấy quốc tịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Antigua và Barbuda đưa ra chương trình đầu tư để lấy quốc tịch (CIP:citizenship-by-investment programme) vào cuối năm 2013, $400,000 đầu tư bất động sản hay $200,000 tặng cho một cơ quan từ thiện. Phan Văn Anh Vũ là một trong những người Việt có thêm quốc tịch này.[10]

Chương trình Quốc tịch của Antigua và Barbuda đã được chính phủ gia hạn đến 31/10/2019 với số tiền đầu tư là 100,000 USD cho gia đình 4 người và 125,000 USD cho gia đình 5 người trở lên (người thứ 5 sẽ đóng thêm khoản phí 15,000 USD).

Khi sở hữu quốc tịch Antigua, công dân Antigua đi lại 132 quốc gia không cần visa, bao gồm Anh, Châu Âu, Hàn Quốc. Hồng Kông, Singapore....

(http://www.cip.gov.ag/)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The World Factbook – Central America:: Antigua and Barbuda”. cia.gov. Central Intelligence Agency.
  2. ^ “Statistics Division >”. statistics.gov.ag. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2020”. IMF.org. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “IEC - World Plugs: List view by location” (bằng tiếng Anh). Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ “Fragile States Index 2020” (bằng tiếng Anh). Fund for PeaceThe New Humanitarian. ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ Human Development Report 2020 The Next Frontier: Human Development and the Anthropocene (PDF). Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc. ngày 15 tháng 12 năm 2020. tr. 343–346. ISBN 978-92-1-126442-5. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ a b c d e f Chính phủ Antigua và Barbuda. “Our National Symbols” (bằng tiếng Anh). Website chính thức của Chính phủ Antigua và Barbuda. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.}
  8. ^ http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?co_id=30687&cn_id=233235
  9. ^ “Antigua and Barbuda: International Religious Freedom Report 2006”. ngày 15 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2007.
  10. ^ Where is the cheapest place to buy citizenship?, BBC, 4.6.2014

Tư liệu liên quan tới Antigua und Barbuda tại Wikimedia Commons