Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng Ai Cập”
n đã thêm Thể loại:Ai Cập cổ đại dùng HotCat |
|||
Dòng 130: | Dòng 130: | ||
{{Refend}} |
{{Refend}} |
||
[[Thể loại:Địa lý Ai Cập cổ đại]] |
[[Thể loại:Địa lý Ai Cập cổ đại]] |
||
[[Thể loại:Ai Cập cổ đại]] |
|||
[[it:Geografia dell'antico Egitto#Alto Egitto]] |
[[it:Geografia dell'antico Egitto#Alto Egitto]] |
Phiên bản lúc 04:39, ngày 12 tháng 3 năm 2017
Bài này nằm trong loạt bài về |
||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lịch sử Ai Cập | ||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||
Chủ đề Ai Cập | ||||||||||||||||||
Thượng Ai Cập (tiếng Ả Rập: صعيد مصر Sa'id Misr) là dải đất liền, trên cả hai mặt của thung lũng sông Nile, kéo dài từ Nubia, và ở phía hạ lưu (phía bắc) Hạ Ai Cập.
Địa lý
Thượng Ai Cập giữa các thác nước của sông Nile trên Aswan ngày nay, ở phía hạ lưu (phía Bắc) đến khu vực giữa Zawyet Dahshur và El-Ayait, nằm ở phía nam của Cairo hiện đại ngày. Phía Bắc (hạ lưu) một phần của Thượng Ai Cập, giữa Sohag và El-Ayait, còn được gọi là miền trung Ai Cập. Tron tiếng Ả Rập, cư dân của Thượng Ai Cập được biết đến với tên gọi Sa'idis, họ thường nói tiếng Ả Rập Sa'idi.
Trong thời Pharao, Thượng Ai Cập đã được biết đến với tên gọi Ta Shemau có nghĩa là "đất của lau sậy". Nó được chia thành 22 quận, huyện được gọi là nomes. Nome đầu tiên là khoảng hiện đại Aswan và 22 tại hiện đại Atfih (Aphroditopolis), chỉ về phía nam Cairo.
Danh sách các nhà cai trị của Thượng Ai Cập
Danh sách vua sau có thể không hoàn toàn đầy đủ:
Tên | Hình ảnh | Ghi chú | Thời gian |
---|---|---|---|
Elephant | End of 4th millennium BC | ||
Bull | 4th millennium BC | ||
Scorpion I | Oldest tomb at Umm el-Qa'ab had scorpion insignia | c. 3200 TCN? | |
Iry-Hor | Possibly the immediate predecessor of Ka. | c. 3150 TCN? | |
Ka[1][2] | May be read Sekhen rather than Ka. Possibly the immediate predecessor of Narmer. | c. 3100 TCN | |
Scorpion II | Potentially read Serqet; possibly the same person as Narmer. | c. 3150 TCN | |
Narmer | The king who combined Upper and Lower Egypt.[3] | c. 3150 TCN |
Danh sách các nome
Số thứ tự | Tên bằng tiếng Ai Cập | Thủ đô | Thành phố hiện nay | Chuyển ngữ |
---|---|---|---|---|
1 | Ta-Seti | Abu / Yebu (Elephantine) | Aswan | Land of the Bow |
2 | Wetjes-Hor | Djeba (Apollonopolis Magna) | Edfu | Throne of Horus |
3 | Nekhen | Nekhen (Hierakon polis) | al-Kab | Shrine |
4 | Waset | Niwt-rst / Waset (Thebes) | Karnak | Sceptre |
5 | Harawî | Gebtu (Coptos) | Qift | Two Falcons |
6 | Aa-ta | Iunet / Tantere (Tentyra) | Dendera | Crocodile |
7 | Seshesh | Seshesh (Diospolis Parva) | Hu | Sistrum |
8 | Abdju | Abdju (Abydos) | al-Birba | Great Land |
9 | Min | Apu / Khen-min (Panopolis) | Akhmim | Min |
10 | Wadjet | Djew-qa / Tjebu (Aphroditopolis) | Edfu | Cobra |
11 | Set | Shashotep (Hypselis) | Shutb | Set animal |
12 | Tu-ph | Hut-Sekhem-Senusret (Antaeopolis) | Qaw al-Kebir | Viper Mountain |
13 | Atef-Khent | z3wj-tj (Lycopolis) | Asyut | Upper Sycamore and Viper |
14 | Atef-Pehu | Qesy (Cusae) | al-Qusiya | Lower Sycamore and Viper |
15 | Wenet | Khemenu (Hermopolis) | Hermopolis | Hare[4] |
16 | Ma-hedj | Herwer? | Hur? | Oryx[4] |
17 | Anpu | Saka (Cynopolis) | al-Kais | Anubis |
18 | Sep | Teudjoi / Hutnesut (Alabastronopolis) | el-Hiba | Set |
19 | Uab | Per-Medjed (Oxyrhynchus) | el-Bahnasa | Two Sceptres |
20 | Atef-Khent | Henen-nesut (Heracleopolis Magna) | Ihnasiyyah al-Madinah | Southern Sycamore |
21 | Atef-Pehu | Shenakhen / Semenuhor (Crocodilopolis, Arsinoë) | Faiyum | Northern Sycamore |
22 | Maten | Tepihu (Aphroditopolis) | Atfih | Knife |
Xem thêm
Đọc thêm
- Edel, Elmar (1961) Zu den Inschriften auf den Jahreszeitenreliefs der "Weltkammer" aus dem Sonnenheiligtum des Niuserre Vandenhoeck & Ruprecht, Göttingen, OCLC 309958651, in German.
Chú thích
- ^ Rice 1999, tr. 86.
- ^ Wilkinson 1999, tr. 57f.
- ^ Shaw 2000, tr. 196.
- ^ a b Grajetzki (2006), tr. 109–111
Tham khảo
- Ballais, Jean-Louis (2000). “Conquests and land degradation in the eastern Maghreb”. Sahara and Sahel. The Archaeology of Drylands: Living at the Margin. Vol. 1, Part III. London: Routledge. tr. 125–136. ISBN 978-0-415-23001-8. Đã bỏ qua tham số không rõ
|editors=
(gợi ý|editor=
) (trợ giúp);|volume=
có văn bản thừa (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết) - Bard, Katheryn A.; Shubert, Steven Blake (1999). Encyclopedia of the Archaeology of Ancient Egypt. London: Routledge. ISBN 0-415-18589-0.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Brice, William Charles (1981). An Historical Atlas of Islam. Leiden: Brill. ISBN 90-04-06116-9. OCLC 9194288.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Chauveau, Michel (2000). Egypt in the Age of Cleopatra: History and Society Under the Ptolemies. Ithaca, NY: Cornell University Press. ISBN 0-8014-3597-8.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- David, Ann Rosalie (1975). The Egyptian Kingdoms. London: Elsevier Phaidon. OCLC 2122106.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Ermann, Johann Peter Adolf; Grapow, Hermann (1982). Wörterbuch der Ägyptischen Sprache [Dictionary of the Egyptian Language] (bằng tiếng Đức). Berlin: Akademie. ISBN 3-05-002263-9.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Grajetzki, Wolfram (2006). The Middle Kingdom of ancient Egypt: History, Archaeology and Society. London: Duckworth Egyptology. ISBN 978-0-7156-3435-6.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Rice, Michael (1999). Who's Who in Ancient Egypt. London: Routledge. ISBN 978-0-415-15449-9.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Roebuck, Carl (1966). The World of Ancient Times. New York, NY: Charles Scribner's Sons Publishing.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Shaw, Ian (2000). The Oxford History of Ancient Egypt. Oxford, UK: Oxford University Press. ISBN 978-0-19-280458-7.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Wilkinson, Toby A. H. (1999). Early Dynastic Egypt. London: Routledge. ISBN 0-415-18633-1.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)