Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kali cyanide”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mora Rino (thảo luận | đóng góp)
Đã lùi lại sửa đổi 63856688 của 113.168.146.198 (thảo luận) (sử dụng mobileUndo)
Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 40: Dòng 40:
'''Kali xyanua''', '''xyanua kali''' là tên gọi của một loại [[hợp chất|hợp chất hóa học]] không màu của [[kali]] có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như [[đường (hóa học)|đường]] và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của [[vàng]] (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành [[kim hoàn]] để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù [[natri xyanua|xyanua natri]] được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt [[Bộ Gặm nhấm|chuột]].
'''Kali xyanua''', '''xyanua kali''' là tên gọi của một loại [[hợp chất|hợp chất hóa học]] không màu của [[kali]] có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như [[đường (hóa học)|đường]] và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của [[vàng]] (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành [[kim hoàn]] để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù [[natri xyanua|xyanua natri]] được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt [[Bộ Gặm nhấm|chuột]].


==Các tính chất lý hóa==
÷==Các tính chất lý hóa==
{{Wiki hóa}}
{{Wiki hóa}}


Dòng 57: Dòng 57:
Không tan khi nhiệt độ môi trường dưới 0°
Không tan khi nhiệt độ môi trường dưới 0°


===Tính chất hóa học===
===Tính chất hóa học===§§§


Có tính hoạt động hóa học cao.
Có tính hoạt động hóa học cao.

Phiên bản lúc 07:36, ngày 23 tháng 9 năm 2020

Xyanua kali
Mô hình phân tử
Nhận dạng
Số CAS151-50-8
Số EINECS205-792-3
Số RTECSTS8750000
Thuộc tính
Công thức phân tửKCN
Khối lượng mol65,12 g/mol
Điểm nóng chảy634 °C
Điểm sôi
Độ hòa tan trong các dung môi khác71,6 g/100 ml (25 °C)
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
−131,5 kJ/mol
Entropy mol tiêu chuẩn So298127,8 J.K–1.mol–1
Các nguy hiểm
MSDSICSC 0671
Phân loại của EURất độc hại (T+)
Nguy hiểm cho môi trường (N)
Chỉ mục EU006-007-00-5
NFPA 704

0
4
0
 
Chỉ dẫn RR26/27/28, R32
R50/53
Chỉ dẫn SS1/2, S7, S28, S29
S45, S60, S61
Điểm bắt lửaKhông cháy
LD505–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)[1]
Các hợp chất liên quan
Cation khácXyanua natri
Hợp chất liên quanXyanua hiđrô
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Kali xyanua, xyanua kali là tên gọi của một loại hợp chất hóa học không màu của kali có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của vàng (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành kim hoàn để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù xyanua natri được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt chuột.

÷==Các tính chất lý hóa==

Tính chất vật lý

Tinh thể màu trắng, thường ở dạng bột.

Nhiệt độ nóng chảy: 634 °C

Khối lượng riêng: 1,52 g/cm3

Độ hòa tan (trong nước ở 25 °C): 71,6 g/100 g.

Phân tử khối: 65,12 đơn vị cacbon (đvC).

Không tan khi nhiệt độ môi trường dưới 0°

===Tính chất hóa học===§§§

Có tính hoạt động hóa học cao.

  • Dễ dàng phản ứng với các axit để tạo thành axit xyanic là chất độc dễ bay hơi.
  • Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.

Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính

Độc tính

Là một chất kịch độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 200 đến 250 mg chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 30 giây đến 2 phút. Sau khoảng 1 tiếng thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 3 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của liên minh châu Âu thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của OSHA là 5 mg/m3. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m3 trong môi trường sản xuất.

Cơ chế ngộ độc

Giống như các hợp chất xyanua khác, kali xyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các heme trong máu (như hemoglobin), làm cho các tế bào không lấy được ôxy và bị hủy hoại.

Các chất giải độc xyanua kali:

  • Khi bị ngộ độc xyanua kali, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí ôxy. Trong các phân xưởng có sử dụng xyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất amyl nitrit, natri nitrit, xanh methylennatri thiosunfat.
  • Đường glucozơ có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali. Tuy nhiên Glucozơ không có khả năng giải độc.

Các chỉ số an toàn

Chi tiết khác

Trong thực tế nhiều hợp chất Kali được sử dụng trong các hóa chất tẩy rửa gia dụng. Tiêu chuẩn châu Âu thường kỹ càng hơn về các hợp chất Kali so với các nước khác. Tuy nhiên ở Việt Nam loại độc chất này không phải ai cũng biết và thường được làm chất tẩy rửa chính trong các chất tẩy rửa đang lan tràn trên thị trường Việt Nam. Người Việt đang hít phải cả tấn thuốc độc.

  • Điều chế kali xyanua

N2 + CH4 → HCN + NH3 → NH4CN + KOH → KCN + NH3 + H2O

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Bernard Martel. Chemical Risk Analysis: A Practical Handbook. Kogan, 2004, trang 361. ISBN 1-903996-65-1.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Xyanua