Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kali cyanide”
→Cơ chế ngộ độc: Sửa sai chính tả Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
|||
Dòng 70: | Dòng 70: | ||
===Cơ chế ngộ độc=== |
===Cơ chế ngộ độc=== |
||
Giống như các hợp chất xyanua khác, kali xyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các [[heme]] trong máu (như [[hemoglobin]]), làm cho các tế bào không lấy được [[ôxy]] và bị hủy hoại. Ngoài ra kali xyanua tác dụng với khí gas trong dạ dày tạo thành khí gas axit gây chết |
Giống như các hợp chất xyanua khác, kali xyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các [[heme]] trong máu (như [[hemoglobin]]), làm cho các tế bào không lấy được [[ôxy]] và bị hủy hoại. Ngoài ra kali xyanua tác dụng với khí gas trong dạ dày tạo thành khí gas axit gây chết người khi hít phải . |
||
Phiên bản lúc 08:13, ngày 1 tháng 10 năm 2020
Xyanua kali | |
---|---|
Mô hình phân tử | |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Số EINECS | |
Số RTECS | TS8750000 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | KCN |
Khối lượng mol | 65,12 g/mol |
Điểm nóng chảy | 634 °C |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong các dung môi khác | 71,6 g/100 ml (25 °C) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | −131,5 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 127,8 J.K–1.mol–1 |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ICSC 0671 |
Phân loại của EU | Rất độc hại (T+) Nguy hiểm cho môi trường (N) |
Chỉ mục EU | 006-007-00-5 |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R26/27/28, R32 R50/53 |
Chỉ dẫn S | S1/2, S7, S28, S29 S45, S60, S61 |
Điểm bắt lửa | Không cháy |
LD50 | 5–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)[1] |
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Xyanua natri |
Hợp chất liên quan | Xyanua hiđrô |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kali xyanua, xyanua kali là tên gọi của một loại hợp chất hóa học không màu của kali có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của vàng (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành kim hoàn để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù xyanua natri được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt chuột.
Các tính chất lý hóa
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Tính chất vật lý
Tinh thể màu trắng, thường ở dạng bột.
Nhiệt độ nóng chảy: 634 °C
Khối lượng riêng: 1,52 g/cm3
Độ hòa tan (trong nước ở 25 °C): 71,6 g/100 g.
Phân tử khối: 65,12 đơn vị cacbon (đvC).
Không tan khi nhiệt độ môi trường dưới 0°
Tính chất hóa học
Có tính hoạt động hóa học cao.
- Dễ dàng phản ứng với các axit để tạo thành axit xyanic là chất độc dễ bay hơi.
- Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.
Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính
Độc tính
Là một chất kịch độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 200 đến 250 mg chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 30 giây đến 2 phút. Sau khoảng 1 tiếng thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 3 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của liên minh châu Âu thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của OSHA là 5 mg/m3. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m3 trong môi trường sản xuất.
Cơ chế ngộ độc
Giống như các hợp chất xyanua khác, kali xyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các heme trong máu (như hemoglobin), làm cho các tế bào không lấy được ôxy và bị hủy hoại. Ngoài ra kali xyanua tác dụng với khí gas trong dạ dày tạo thành khí gas axit gây chết người khi hít phải .
Các chất giải độc xyanua kali:
- Khi bị ngộ độc xyanua kali, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí ôxy. Trong các phân xưởng có sử dụng xyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất amyl nitrit, natri nitrit, xanh methylen và natri thiosunfat.
- Đường glucozơ có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali. Tuy nhiên Glucozơ không có khả năng giải độc.
Các chỉ số an toàn
Chi tiết khác
Trong thực tế nhiều hợp chất Kali được sử dụng trong các hóa chất tẩy rửa gia dụng. Tiêu chuẩn châu Âu thường kỹ càng hơn về các hợp chất Kali so với các nước khác. Tuy nhiên ở Việt Nam loại độc chất này không phải ai cũng biết và thường được làm chất tẩy rửa chính trong các chất tẩy rửa đang lan tràn trên thị trường Việt Nam. Người Việt đang hít phải cả tấn thuốc độc.
- Điều chế kali xyanua
N2 + CH4 → HCN + NH3 → NH4CN + KOH → KCN + NH3 + H2O
Xem thêm
Ghi chú
- ^ Bernard Martel. Chemical Risk Analysis: A Practical Handbook. Kogan, 2004, trang 361. ISBN 1-903996-65-1.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kali cyanide. |
- International Chemical Safety Card 0671
- Hydrogen cyanide and cyanides (CICAD 61)
- National Pollutant Inventory - Cyanide compounds fact sheet
- NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards
- CSST (Canada)
- NIST Standard Reference Database
- Institut national de recherche et de sécurité (1997). "Cyanure de sodium. Cyanure de potassium". Fiche toxicologique n° 111, Paris:INRS, 6pp. (tiếng Pháp)