Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kali cyanide”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Ccv2020 đã đổi Kali xyanua thành Kali cyanua: Tên bị Việt hóa quá mức.
Sửa lỗi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin hóa chất
{{Thông tin hóa chất
| ImageFile = Kaliumcyanid.jpg
| ImageFile = Kaliumcyanid.jpg
| ImageSize = 250px
| ImageSize = 250px
| ImageName = Mẫu kali cyanua
| ghi chú hình =
| hình 2 = Potassium-cyanide-phase-I-unit-cell-3D-SF.png
| ImageFile1 = Potassium-cyanide-phase-I-unit-cell-3D-SF.png
| ImageName1 = Cấu trúc của kali cyanua
| ghi chú hình 2 = Mô hình phân tử
| Name = Xyanua kali
| Name = Kali cyanua
| Section1 = {{Thông tin hóa chất/nhận dạng
| Section1 = {{Thông tin hóa chất/nhận dạng
| CASNo = 151-50-8
| CASNo = 151-50-8
| EINECS = 205-792-3
| EINECS = 205-792-3
| RTECS = TS8750000
| RTECS = TS8750000}}
}}
| Section2 = {{Thông tin hóa chất/thuộc tính
| Section2 = {{Thông tin hóa chất/thuộc tính
| Formula = KCN
| Formula = KCN
| MolarMass = 65,12 g/mol
| MolarMass = 65,1153 g/mol
| Appearance = bột/tinh thể màu trắng
| Solvent = các dung môi khác
| SolubleOther = 71,6 g/100 ml (25 °C)
| Density = 1,52 g/cm³
| Solvent = các dung môi khác
| MeltingPt = 634 °C
| Solubility = 71,6 g/100 ml (25 ℃)
}}
| MeltingPtC = 634}}
| Section4 = {{Thông tin hóa chất/nhiệt hóa học
| Section4 = {{Thông tin hóa chất/nhiệt hóa học
| DeltaHf = −131,5 kJ/mol
| DeltaHf = -131,5 kJ/mol
| Entropy = 127,8 J.K<sup>–1</sup>.mol<sup>–1</sup>
| Entropy = 127,8 J·K<sup>-1</sup>·mol<sup>-1</sup>}}
}}
| Section7 = {{Thông tin hóa chất/độc hại
| Section7 = {{Thông tin hóa chất/độc hại
| ExternalMSDS = [http://www.inchem.org/documents/icsc/icsc/eics0671.htm ICSC 0671]
| ExternalMSDS = [http://www.inchem.org/documents/icsc/icsc/eics0671.htm ICSC 0671]
| EUIndex = 006-007-00-5
| EUIndex = 006-007-00-5
| EUClass = Rất độc hại ('''T+''')<br />Nguy hiểm cho môi trường ('''N''')
| EUClass = Rất độc hại ('''T+''')<br>Nguy hiểm cho môi trường ('''N''')
| RPhrases = R26/27/28, R32<br />R50/53
| RPhrases = R26/27/28, R32<br>R50/53
| SPhrases = S1/2, S7, S28, S29<br />S45, S60, S61
| SPhrases = S1/2, S7, S28, S29<br>S45, S60, S61
| NFPA-H = 4
| NFPA-H = 4
| NFPA-F = 0
| NFPA-F = 0
| NFPA-R = 0
| NFPA-R = 0
| FlashPt = Không cháy
| FlashPt = Không cháy
| LD50 = 5–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)<ref>Bernard Martel. ''Chemical Risk Analysis: A Practical Handbook''. Kogan, '''2004''', trang 361. ISBN 1-903996-65-1.</ref>
| LD50 = 5–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)<ref>Bernard Martel. ''Chemical Risk Analysis: A Practical Handbook''. Kogan, '''2004''', trang 361. ISBN 1-903996-65-1.</ref>}}
}}
| Section8 = {{Thông tin hóa chất/liên quan
| Section8 = {{Thông tin hóa chất/liên quan
| OtherCations = [[Natri xyanua|Xyanua natri]]
| OtherCations = [[Natri cyanua]]
| OtherCpds = [[Hidro xyanua|Xyanua hiđrô]]}}
| OtherCpds = [[Hydro cyanua]]}}}}
'''Kali cyanua''' là tên gọi của một loại [[hợp chất|hợp chất hóa học]] không màu của [[kali]] có [[công thức hóa học]] '''KCN'''. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như [[đường (hóa học)|đường]] và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của [[vàng]] (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành [[kim hoàn]] để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù [[natri cyanua]] được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt [[Bộ Gặm nhấm|chuột]].
}}
'''Kali xyanua''' hay '''xyanua kali''' là tên gọi của một loại [[hợp chất|hợp chất hóa học]] không màu của [[kali]] có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như [[đường (hóa học)|đường]] và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của [[vàng]] (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành [[kim hoàn]] để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù [[natri xyanua|xyanua natri]] được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt [[Bộ Gặm nhấm|chuột]].


==Các tính chất hóa==
==Tính chất hóa học==
Nó có tính hoạt động hóa học cao:
{{Wiki hóa}}
*Dễ dàng phản ứng với các [[axit]] để tạo thành [[axit cyanic]] là chất độc dễ bay hơi.

*Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.
===Tính chất vật lý===

[[Tinh thể]] màu trắng, thường ở dạng bột.

[[Nhiệt độ nóng chảy]]: 634 [[độ Celsius|°C]]

[[Khối lượng riêng]]: 1,52 g/cm<sup>3</sup>

[[Độ hòa tan]] (trong nước ở 25 °C): 71,6 g/100 g.

[[Phân tử khối]]: 65,12 đơn vị cacbon (đvC).

Không tan khi nhiệt độ môi trường dưới 0°

===Tính chất hóa học===

tính hoạt động hóa học cao.
* Dễ dàng phản ứng với các [[axít|axit]] để tạo thành [[axit xyanic]] là chất độc dễ bay hơi.
* Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.


==Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính==
==Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính==


===Độc tính===
===Độc tính===
Kali xyanua là một chất cực độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 200 đến 250 [[miligam|mg]] chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 30 giây đến 2 phút. Sau khoảng 1 tiếng thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 3 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của [[liên minh châu Âu]] thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của [[OSHA]] là 5&nbsp;mg/m<sup>3</sup>. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3&nbsp;mg/m<sup>3</sup> trong môi trường sản xuất.
Kali cyanua là một chất cực độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 200–250 [[miligam|mg]] chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 30 giây đến 2 phút. Sau khoảng 1 tiếng thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 3 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của [[liên minh châu Âu]] thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của [[OSHA]] là 5 mg/m³. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m³ trong môi trường sản xuất.


===Cơ chế ngộ độc===
===Cơ chế ngộ độc===


Giống như các hợp chất xyanua khác, kali xyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Kali xyanua có khả năng tạo liên kết hóa học với các [[heme]] trong máu (như [[hemoglobin]]), làm cho các tế bào không lấy được [[ôxy]] và bị hủy hoại. Ngoài ra kali xyanua tác dụng với khí gas trong dạ dày tạo thành khí gas axit gây chết người khi hít phải.
Giống như các hợp chất cyanua khác, kali cyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Kali cyanua có khả năng tạo liên kết hóa học với các [[heme]] trong máu (như [[hemoglobin]]), làm cho các tế bào không lấy được [[oxy]] và bị hủy hoại. Ngoài ra kali cyanua tác dụng với khí gas trong dạ dày tạo thành khí gas axit gây chết người khi hít phải.


Các chất giải độc:
Các chất giải độc:
* Khi bị [[ngộ độc]] Kali xyanua, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí [[ôxy]]. Trong các phân xưởng có sử dụng xyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất [[amyl nitrit]], [[natri nitrit]], [[Xanh Methylene|xanh methylen]] và [[natri thiosunfat]].
* Khi bị [[ngộ độc]] kali cyanua, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí oxy. Trong các phân xưởng có sử dụng cyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất [[amyl nitrit]], [[natri nitrit]], [[Xanh methylene|xanh metylen]] và [[natri thiosunfat]].
* Đường glucoza có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali.
* Đường glucoza có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của kali cyanua, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với kali cyanua.


===Các chỉ số an toàn===
===Các chỉ số an toàn===
Kali xyanua không có các chỉ số an toàn.Tuy nhiên,nếu tiếp xúc với kali xyanua mà không có đồ bảo hộ(có thể thấm qua da) thì có thể gây ngộ độc và tỷ lệ cao là sẽ dẫn tới tử vong.
Kali cyanua không có các chỉ số an toàn rõ ràng. Tuy nhiên,nếu tiếp xúc với kali cyanua mà không có đồ bảo hộ (có thể thấm qua da) thì có thể gây ngộ độc và tỷ lệ cao là sẽ dẫn tới tử vong.


==Chi tiết khác==
==Chi tiết khác==


Trong thực tế nhiều hợp chất Kali được sử dụng trong các hóa chất tẩy rửa gia dụng. Tiêu chuẩn châu Âu thường kỹ càng hơn về các hợp chất Kali so với các nước khác. Tuy nhiên ở Việt Nam loại độc chất này không phải ai cũng biết và thường được làm chất tẩy rửa chính trong các chất tẩy rửa đang lan tràn trên thị trường Việt Nam. Người Việt đang hít phải cả tấn thuốc độc.
Trong thực tế nhiều hợp chất kali được sử dụng trong các hóa chất tẩy rửa gia dụng. Tiêu chuẩn châu Âu thường kỹ càng hơn về các hợp chất kali so với các nước khác. Tuy nhiên ở Việt Nam loại độc chất này không phải ai cũng biết và thường được làm chất tẩy rửa chính trong các chất tẩy rửa đang lan tràn trên thị trường Việt Nam. Người Việt đang hít phải cả tấn thuốc độc.


* Điều chế kali xyanua
* Điều chế kali cyanua
N<sub>2</sub> + CH<sub>4</sub> → HCN + NH<sub>3</sub> → NH<sub>4</sub>CN + KOH → KCN + NH<sub>3</sub> + H<sub>2</sub>O
N<sub>2</sub> + CH<sub>4</sub> → HCN + NH<sub>3</sub> → NH<sub>4</sub>CN + KOH → KCN + NH<sub>3</sub> + H<sub>2</sub>O


==Xem thêm==
==Xem thêm==
* [[Xyanua]]
* [[Cyanua]]
==Ghi chú==
==Ghi chú==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}

Phiên bản lúc 12:45, ngày 28 tháng 4 năm 2021

Kali cyanua
Mẫu kali cyanua
Cấu trúc của kali cyanua
Nhận dạng
Số CAS151-50-8
Số EINECS205-792-3
Số RTECSTS8750000
Thuộc tính
Công thức phân tửKCN
Khối lượng mol65,1153 g/mol
Bề ngoàibột/tinh thể màu trắng
Khối lượng riêng1,52 g/cm³
Điểm nóng chảy 634 °C (907 K; 1.173 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước71,6 g/100 ml (25 ℃)
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-131,5 kJ/mol
Entropy mol tiêu chuẩn So298127,8 J·K-1·mol-1
Các nguy hiểm
MSDSICSC 0671
Phân loại của EURất độc hại (T+)
Nguy hiểm cho môi trường (N)
Chỉ mục EU006-007-00-5
NFPA 704

0
4
0
 
Chỉ dẫn RR26/27/28, R32
R50/53
Chỉ dẫn SS1/2, S7, S28, S29
S45, S60, S61
Điểm bắt lửaKhông cháy
LD505–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)[1]
Các hợp chất liên quan
Cation khácNatri cyanua
Hợp chất liên quanHydro cyanua
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Kali cyanua là tên gọi của một loại hợp chất hóa học không màu của kalicông thức hóa học KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của vàng (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành kim hoàn để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù natri cyanua được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt chuột.

Tính chất hóa học

Nó có tính hoạt động hóa học cao:

  • Dễ dàng phản ứng với các axit để tạo thành axit cyanic là chất độc dễ bay hơi.
  • Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.

Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính

Độc tính

Kali cyanua là một chất cực độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 200–250 mg chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 30 giây đến 2 phút. Sau khoảng 1 tiếng thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 3 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của liên minh châu Âu thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của OSHA là 5 mg/m³. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m³ trong môi trường sản xuất.

Cơ chế ngộ độc

Giống như các hợp chất cyanua khác, kali cyanua gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Kali cyanua có khả năng tạo liên kết hóa học với các heme trong máu (như hemoglobin), làm cho các tế bào không lấy được oxy và bị hủy hoại. Ngoài ra kali cyanua tác dụng với khí gas trong dạ dày tạo thành khí gas axit gây chết người khi hít phải.

Các chất giải độc:

  • Khi bị ngộ độc kali cyanua, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí oxy. Trong các phân xưởng có sử dụng cyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất amyl nitrit, natri nitrit, xanh metylennatri thiosunfat.
  • Đường glucoza có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của kali cyanua, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với kali cyanua.

Các chỉ số an toàn

Kali cyanua không có các chỉ số an toàn rõ ràng. Tuy nhiên,nếu tiếp xúc với kali cyanua mà không có đồ bảo hộ (có thể thấm qua da) thì có thể gây ngộ độc và tỷ lệ cao là sẽ dẫn tới tử vong.

Chi tiết khác

Trong thực tế nhiều hợp chất kali được sử dụng trong các hóa chất tẩy rửa gia dụng. Tiêu chuẩn châu Âu thường kỹ càng hơn về các hợp chất kali so với các nước khác. Tuy nhiên ở Việt Nam loại độc chất này không phải ai cũng biết và thường được làm chất tẩy rửa chính trong các chất tẩy rửa đang lan tràn trên thị trường Việt Nam. Người Việt đang hít phải cả tấn thuốc độc.

  • Điều chế kali cyanua

N2 + CH4 → HCN + NH3 → NH4CN + KOH → KCN + NH3 + H2O

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Bernard Martel. Chemical Risk Analysis: A Practical Handbook. Kogan, 2004, trang 361. ISBN 1-903996-65-1.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Xyanua