Bước tới nội dung

Các lãnh thổ của Hoa Kỳ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các lãnh thổ của Hoa Kỳ
Tên bản ngữ
  • Các lãnh thổ của Hoa Kỳ
Quốc kỳ Commonwealth Unincoprorated Territory Insular area
  The 50 states and the Federal District   Commonwealth (see footnote)   Incorporated unorganized territory   Unincorporated organized territory   Unincorporated unorganized territory
  The 50 states and the Federal District
  Commonwealth (see footnote)
  Incorporated unorganized territory
  Unincorporated organized territory
  Unincorporated unorganized territory
Tổng quan
settlement lớn nhấtSan Juan, Puerto Rico, Hoa Kỳ
Ngôn ngữAnh, Tây Ban Nha, Hawaii, Chamorro, Caroline, Samoa
Tên dân cưNgười Mỹ
Chính trị
Lãnh đạo
Joe Biden
• Governors
List of current territorial governors
Territories
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
22.294,19 km2
8.608 mi2
Dân số 
• Ước lượng
4,065,516[cần dẫn nguồn]
Kinh tế
Đơn vị tiền tệĐô la Mỹ
Thông tin khác
Cách ghi ngày thángmm/dd/yyyy (AD)
  1. ^ "The term 'Commonwealth' does not describe or provide for any specific political status or relationship. It has, for example, been applied to both states and territories. When used in connection with areas under U.S. sovereignty that are not states, the term broadly describes an area that is self-governing under a constitution of its adoption and whose right of self-government will not be unilaterally withdrawn by Congress."[1]
Phân cấp hành chính Hoa Kỳ từ năm 1868 đến 1876 gồm có 9 lãnh thổ được tổ chức và 2 lãnh thổ chưa được tổ chức.

Các lãnh thổ của Hoa Kỳ (tiếng Anh: Territories of the United States) là một loại phân cấp hành chính của Hoa Kỳ, được chính phủ liên bang Hoa Kỳ trực tiếp trông coi và không thuộc bất cứ phần đất nào của một tiểu bang của Hoa Kỳ. Các lãnh thổ này được thành lập để cai quản vùng đất mới mua được, thu được hay chiếm được khi biên cương của Hoa Kỳ trước kia đang trong thời kỳ tiến hóa (thí dụ như mở rộng từ đông sang tây). Các lãnh thổ có thể được xếp loại là "hợp nhất" (một phần không thể chia cắt hay nhượng lại) hay có "chính quyền được tổ chức" (bằng một Đạo luật Tổ chức của Quốc hội Hoa Kỳ hay bằng một hiến pháp lãnh thổ phục vụ như ngành lập pháp khi vùng này tìm cách để trở thành tiểu bang).

Nhiều lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ tồn tại từ năm 1789 đến năm 1959 trong đó có 31 lãnh thổ đã xin gia nhập và trở thành các tiểu bang của Hoa Kỳ. Trong tiến trình tổ chức và nâng cấp các lãnh thổ thành tiểu bang, nhiều "lãnh thổ chưa được tổ chức" bị tách ra trơ trọi từ những phần của một lãnh thổ to lớn hơn vì toàn bộ cả lãnh thổ đó không đủ điều kiện để trở thành tiểu bang, thông thường là vì thiếu sự phát triển và mật độ dân cư thưa thớt vào thời gian mà một lá phiếu đều có thể được tính để thỉnh cầu quốc hội ban quyền trở thành tiểu bang.

Hoa Kỳ không có "các lãnh thổ chưa hợp nhất" (cũng còn được gọi là "thuộc địa hải ngoại" hay "vùng quốc hải") cho mãi đến năm 1856 và tiếp tục kiểm soát một vài lãnh thổ như thế cho đến ngày nay.

Các lãnh thổ hợp nhất và chưa hợp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Một lãnh thổ hợp nhất của Hoa Kỳ là một khu vực xác định nằm dưới quyền pháp lý của Hoa Kỳ mà theo đó Quốc hội Hoa Kỳ quyết định rằng Hiến pháp Hoa Kỳ được áp dụng đối với chính quyền địa phương và cư dân trong lãnh thổ đó (thí dụ như quyền công dân, được xét xử bởi bồi thẩm đoàn) trong hình thức giống như được áp dụng đối với chính quyền địa phương và cư dân của các tiểu bang của Hoa Kỳ. Các lãnh thổ hợp nhất được xem như một phần đất không thể chia cắt khỏi Hoa Kỳ, khác với phần đất được xem chỉ là thuộc địa.[2]

Tất cả lãnh thổ dưới quyền kiểm soát của chính phủ liên bang được xem là một phần của "Hoa Kỳ" cho những mục đích về luật.[3] Từ năm 1901 đến 1905, Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ, trong một loạt ý kiến được biết như là "các trường hợp về vùng quốc hải", vẫn luôn cho rằng Hiến pháp Hoa Kỳ mở rộng áp dụng đến các lãnh thổ. Tuy nhiên, tòa án trong các trường hợp này cũng đã thiết lập ra một học thuyết về hợp nhất lãnh thổ. Cũng theo tòa án này, Hiến pháp Hoa Kỳ chỉ được áp dụng hoàn toàn đối với các lãnh thổ hợp nhất như Lãnh thổ AlaskaLãnh thổ Hawaii trong khi đó nó được áp dụng một phần đối với các lãnh thổ mới/chưa hợp nhất là Puerto Rico, GuamPhilippines.[4][5]

Theo nghĩa đương thời, thuật từ "lãnh thổ chưa hợp nhất" ám chỉ chủ yếu đến các vùng quốc hải. Hiện nay chỉ có một lãnh thổ hợp nhất, đó là Đảo Palmyra, một lãnh thổ chưa được tổ chức. Ngược lại, một lãnh thổ có thể được tổ chức mà không phải là một lãnh thổ hợp nhất, thí dụ như Puerto Rico có tổ chức chính quyền nhưng không phải là lãnh thổ hợp nhất vì nó có thể tách ra khỏi Hoa Kỳ để trở thành quốc gia độc lập.

Xem các lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳcác lãnh thổ chưa hợp nhất của Hoa Kỳ để xem về các mốc thời gian.

Xếp loại các lãnh thổ hiện tại của Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các lãnh thổ hợp nhất có tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Không có từ năm 1959 sau khi hai lãnh thổ là Hawaii và Alaska gia trở thành tiểu bang của Hoa Kỳ.

Các lãnh thổ hợp nhất chưa được tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí các vùng quốc hải:
  Hoa Kỳ
  incorporated unorganized territory
  Lãnh thổ chưa hợp nhất, có tổ chức chính quyền
  Tình trạng thịnh vượng chung
  Lãnh thổ chưa hợp nhất và chưa được tổ chức chính quyền
  • Đảo Palmyra đặc biệt được Hội Bảo tồn Thiên nhiên (Nature Conservancy) làm chủ và được Bộ Nội vụ Hoa Kỳ quản lý. Nó là một dãy quần đảo gồm khoảng 50 hòn đảo nhỏ với diện tích 1,56 dặm vuông Anh (4 km2) là mặt đất, nằm cách đảo Oahu, Hawaii khoảng 1.000 dặm Anh (1.609 km) về phía nam. Hoa Kỳ chiếm đảo (san hô) này bằng cách sáp nhập Cộng hòa Hawaii năm 1898. Khi Lãnh thổ Hawaii được hợp nhất vào ngày 30 tháng 4 năm 1900, đảo Palmyra được hợp nhất vì là một phần của lãnh thổ đó. Tuy nhiên, khi tiểu bang Hawaii được phép gia nhập vào liên bang năm 1959, Đạo luật Quốc hội Hoa Kỳ đã phân cách Đảo Palmyra ra khỏi tiểu bang mới, Hawaii. Palmyra vẫn là một lãnh thổ hợp nhất nhưng không có một chính quyền nào được tổ chức.[6]

Palmyra trước kia (trước 1950) là một căn cứ thủy phi cơ của Hải quân Hoa Kỳ và công ty hàng không Pan American Airlines. Nó có một khách sạn của Pan American được dùng cho các hành khách hàng không dừng lại qua đêm. Nó nằm dọc theo một lộ trình hàng không mà nối liền Hawaii với Samoa thuộc Mỹ, Úc, và các điểm đến khác trong vùng Nam Thái Bình Dương vì các chuyến bay liên tục thời đó không thể nào thực hiện được.

Cũng có "các lãnh thổ" có tình trạng được hợp nhất nhưng không được tổ chức:

  • Vùng nước gần bờ biển của Hoa Kỳ, nằm phía ngoài 12 hải lý.
  • Các tàu thuyền mang cờ Hoa Kỳ trên biển, hải quân, tuần duyên hay dân sự.

Các lãnh thổ chưa hợp nhất có tổ chức chính quyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Các lãnh thổ chưa hợp nhất và chưa được tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
Các đảo trong Thái Bình Dương
Các đảo trong biển Caribbean

Khu vực ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa Kỳ thực thi một số cấp độ về thẩm quyền bên ngoài lãnh thổ của mình đối với các tòa đại sứ, khu vực quân sự hải ngoại và các khu vực thuê mướn như:

  • Căn cứ Hải quân Vịnh Guantanamo (từ năm 1903): một khu vực rộng 45 dặm vuông Anh (117 km2) mặt đất cùng với Vịnh Guantánamo, Cuba mà Hoa Kỳ được phép thuê mướn vĩnh viễn.[7] Khu vực này bị chính phủ Cuba tranh chấp. Hoa Kỳ trả tiền thuê hàng năm bằng chi phiếu nhưng chính phủ Cuba từ chối đổi ra tiền mặt các chi phiếu này trong nhiều thập niên.
  • Một số mảnh đất khác trên lãnh thổ ngoại quốc được Hoa Kỳ giữ theo khuế ước thuê mướn như các căn cứ quân sự, tùy thuộc vào những điều kiện của một hợp đồng thuê mướn, hiệp ước, hay tình trạng thỏa thuận quân sự với quốc gia chủ nhà.

Xếp loại các cựu lãnh thổ của Hoa Kỳ và các khu vực do Hoa Kỳ quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cựu lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Để đọc danh sách đầy đủ, xin xem Các lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ.

Các cựu lãnh thổ chưa hợp nhất của Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cựu lãnh thổ chưa hợp nhất của Hoa Kỳ được đặt dưới chính quyền quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Puerto Rico (11 tháng 4 năm 1899 – 1 tháng 5 năm 1900): hoạt động của chính quyền dân sự bắt đầu
  • Philippines (14 tháng 8 năm 1898[8] – 4 tháng 7 năm 1901): hoạt động của chính quyền dân sự bắt đầu
  • Guam (11 tháng 4 năm 1899 – 1 tháng 7 năm 1950): hoạt động của chính quyền dân sự bắt đầu

Các khu vực trước đây do Hoa Kỳ quản lý (còn thêm nữa)

[sửa | sửa mã nguồn]

Các vùng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hoa Kỳ chiếm đóng Greenland (1941–1945)[10]
  • Hoa Kỳ chiếm đóng Iceland (1941–1946)[10]
  • Các vùng Hoa Kỳ chiếm đóng tại ÁoViên (1945–1955)
  • Vùng Hoa Kỳ chiếm đóng tại Tây Berlin (1945–1990)
  • Các vùng Hoa Kỳ chiếm đóng tại Đức (1945–1949)
  • Chính phủ Quân sự Đồng minh đặc trách các lãnh thổ bị chiếm đóng kiểm soát toàn bộ các phần đất Ý bị Đồnh minh chiếm được từ cuộc xâm chiếm Sicilia vào tháng 7 năm 1943 cho đến khi có cuộc ngưng bắn với Ý vào tháng 9 năm 1943. Chính phủ quân sự này tiếp tục kiểm soát các khu vực mới vừa được giải phóng từ Ý cho đến cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Chính phủ này cũng tồn tại trong các khu vực giao tranh nằm trong các quốc gia đồng minh như Pháp.
  • Lãnh thổ Tự do Trieste (1947-1954) Hoa Kỳ cũng quản lý một phần Lãnh thổ Tự do với Vương quốc Anh.
  • Nhật Bản (1945–1952)
  • Rhineland (Đức) (1918–1921)
  • Nam Hàn (1945–1948)
  • Chính phủ Liên minh Lâm thời tại Iraq (2003–2004)
  • Vùng Xanh tại Iraq (20 tháng 3 năm 2003 – 31 tháng 12 năm 2008[11])
  • Đảo Clipperton (1944–1945), lãnh thổ bị chiếm đóng, được trao trả lại cho Pháp ngày 23 tháng 10 năm 1945

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Definition of Terms - 1120 Acquisition of U.S. Nationality in U.S. Territories and Possessions”. U.S. Department of State Foreign Affairs Manual Volume 7- Consular Affairs. U.S. Department of State. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ Definitions of insular area political organizations, Office of Insular Affairs, U.S. Department of the Interior, Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011, truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2007
  3. ^ See 8 U.S.C. § 1101(a)(36) and 8 U.S.C. § 1101(a)(38) Providing the term "State" and "United States" definitions on the U.S. Federal Code, Inmigration and Nationality Act. 8 U.S.C. § 1101a
  4. ^ CONSEJO DE SALUD PLAYA DE PONCE v JOHNNY RULLAN, SECRETARY OF HEALTH OF THE COMMONWEALTH OF PUERTO RICO Page 6 and 7 (PDF), The United States District Court for the District of Puerto Rico, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ The Insular Cases: The Establishment of a Regime of Political Apartheid" (2007) Juan R. Torruella (PDF), Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016, truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2010.
  6. ^ “Palmyra Atoll”. US Department of the Interior Office of Insular Affairs. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ Agreement Between the United States and Cuba for the Lease of Lands for Coaling and Naval stations, The Avalon Project at Yale Law School, ngày 23 tháng 2 năm 1903, truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2008
  8. ^ Zaide, Sonia M. (1994), The Philippines: A Unique Nation, All-Nations Publishing Co., tr. 279, ISBN 971-642-071-4
  9. ^ Okinawa Reversion Agreement - 1971 Lưu trữ 2010-10-04 tại Wayback Machine, The Contemporary Okinawa Website. Accessed ngày 5 tháng 6 năm 2007.
  10. ^ a b In Danger Undaunted: The Anti-Interventionist Movement of 1940-1941 by Justus D. Doenecke:
  11. ^ Campbell Robertson; Stephen Farrell (ngày 31 tháng 12 năm 2008), Green Zone, Heart of U.S. Occupation, Reverts to Iraqi Control, The New York Times

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]