Bước tới nội dung

Odessa

(Đổi hướng từ Odesa)
Odessa
Одесса(tiếng Nga)
Одеса(tiếng Ukraina)
Theo ngược chiều kim đồng hồ: Đài tưởng niệm Duc de Richelieu, hải đăng Vorontsov, vườn thành phố, Nhà hát Opera và Ballet Odessa, bậc thềm Potemkin, Square de Richelieu
Theo ngược chiều kim đồng hồ: Đài tưởng niệm Duc de Richelieu, hải đăng Vorontsov, vườn thành phố, Nhà hát Opera và Ballet Odessa, bậc thềm Potemkin, Square de Richelieu
Hiệu kỳ của Odessa
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Odessa
Huy hiệu
Biểu trưng chính thức của Odessa
Biểu trưng
Vị trí của Odessa
Odessa trên bản đồ Ukraina
Odessa
Odessa
Quốc gia Ukraina
Oblast Odessa Oblast
Lập cảng2 tháng 9, 1794
Đặt tên theoOdessos sửa dữ liệu
Diện tích
 • Tổng cộng236,9 km2 (91,5 mi2)
Độ cao40 m (130 ft)
Độ cao cực đại65 m (213 ft)
Độ cao cực tiểu−4,2 m (−138 ft)
Dân số (2015)
 • Tổng cộng1.016.515
 • Mật độ4,300/km2 (11,000/mi2)
Tên cư dântiếng Anh: Odessite
tiếng Ukraina: одесит, одеситка
tiếng Nga: одессит, одесситка
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Postal code65000–65480
Mã điện thoại+380 48
Thành phố kết nghĩaAlexandria, Baltimore, Łódź, Split, Yerevan, Yokohama, Varna, Haifa, Klaipėda, Rosh HaAyin, Van, Heraklion, Regensburg, Genova, Gdańsk, Mạc-xây, Minsk, Valencia, Husi, Constanța, Chișinău, Vancouver, Liverpool, Valparaíso, Oulu, Jeddah, Brest, Thành phố Đô thị của Genoa, Larnaca Municipality, Nicosia Municipality, Szeged, Viên, Warszawa, Tbilisi, Tallinn, Thanh Đảo, Piraeus, Ninh Ba, Marrakech, Kolkata, Istanbul, Pärnu, Sankt-Peterburg sửa dữ liệu
Trang webwww.omr.gov.ua/en/

Odessa (còn gọi là Odesa; tiếng Ukraina: Оде́са [ɔˈdɛsɐ]; tiếng Nga: Оде́сса [ɐˈdʲesə]; tiếng Yid: אַדעס‎) là thành phố đông dân thứ ba Ukraina và là một trung tâm du lịch, thương mại và vận tải lớn nằm trên bờ tây bắc biển Đen. Đây là thủ phủ oblast Odessa. Odessa có khi được mệnh danh là "hòn ngọc biển Đen",[1] "Nam Đô" (dưới thời Đế quốc NgaLiên Xô), và "Nam Palmyra". Trước khi lọt vào tay Sa hoàng, từng có một khu người Hy Lạp nơi đây (người Hy Lạp cũng sống rải rác khắp bờ bắc biển Đen). Rồi đến người Tatar, theo chân Hacı I Giray - Hãn của Krym, đến định cư nơi này năm 1440, đặt cho nó cái tên "Hacıbey".[2] Sau một thời nằm dưới Đại công quốc Lietuva, Hacibey rơi vào tay người Ottoman từ 1529 cho tới khi đế quốc Ottoman bị đánh bại trong chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1792.

Năm 1794, thành phố Odessa được lập nên theo chỉ thị của Ekaterina Đại đế, nữ hoàng Nga. Từ năm 1819 đến 1858, Odessa là một hải cảng tự do. Vào thời Liên Xô, đây là một cảng thương mại kiêm căn cứ hải quân quan trọng.

Hồi thế kỷ XIX, Odessa là thành phố lớn thứ 4 Đế quốc Nga, sau Moskva, Sankt-PeterburgWarszawa.[3] Kiến trúc lịch sử nơi đây mang đậm nét Địa Trung Hải hơn nét Nga, do chịu ảnh hưởng nặng phong cách Pháp, Ý. Một số tòa nhà là sự pha trộn đa phong cách, gồm Art Nouveau, Phục hưngCổ điển.[4]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Odessa có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen Dfa), giáp với khí hậu bán khô hạncận nhiệt đới ẩm.

Dữ liệu khí hậu của Odessa
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 15.1
(59.2)
19.2
(66.6)
24.1
(75.4)
29.4
(84.9)
33.3
(91.9)
37.2
(99.0)
39.3
(102.7)
38.0
(100.4)
35.4
(95.7)
30.5
(86.9)
26.0
(78.8)
16.9
(62.4)
39.3
(102.7)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 2.3
(36.1)
3.4
(38.1)
7.7
(45.9)
13.6
(56.5)
20.3
(68.5)
25.1
(77.2)
27.9
(82.2)
27.7
(81.9)
21.8
(71.2)
15.3
(59.5)
9.1
(48.4)
4.2
(39.6)
14.9
(58.8)
Trung bình ngày °C (°F) −0.4
(31.3)
0.4
(32.7)
4.3
(39.7)
10.0
(50.0)
16.2
(61.2)
20.8
(69.4)
23.4
(74.1)
23.1
(73.6)
17.8
(64.0)
12.0
(53.6)
6.3
(43.3)
1.5
(34.7)
11.3
(52.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −2.7
(27.1)
−2.1
(28.2)
1.6
(34.9)
6.9
(44.4)
12.6
(54.7)
16.9
(62.4)
19.1
(66.4)
18.5
(65.3)
14.0
(57.2)
8.9
(48.0)
3.9
(39.0)
−0.8
(30.6)
8.1
(46.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) −26.2
(−15.2)
−28.0
(−18.4)
−16.0
(3.2)
−5.9
(21.4)
0.3
(32.5)
5.2
(41.4)
7.5
(45.5)
7.9
(46.2)
−0.8
(30.6)
−13.3
(8.1)
−14.6
(5.7)
−19.6
(−3.3)
−28.0
(−18.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 43
(1.7)
35
(1.4)
35
(1.4)
28
(1.1)
39
(1.5)
47
(1.9)
45
(1.8)
40
(1.6)
44
(1.7)
37
(1.5)
39
(1.5)
38
(1.5)
470
(18.5)
Số ngày mưa trung bình 9 7 10 11 12 13 10 8 9 10 13 10 122
Số ngày tuyết rơi trung bình 11 10 6 0.4 0 0 0 0 0 0.2 4 9 41
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 82.5 80.7 78.4 74.5 71.0 70.6 66.0 65.4 71.8 77.1 81.9 83.6 75.3
Số giờ nắng trung bình tháng 63.2 91.6 142.2 199.5 292.5 307.5 332.9 313.1 234.6 164.7 73.0 57.4 2.272,2
Nguồn 1: Pogoda.ru[5]
Nguồn 2: Tổ chức Khí tượng Thế giới [6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Who's Behind A String Of Bombings In Ukraine's Black Sea 'Pearl'?”. NPR. 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ Pultar, Gonul. Imagined Identities: Identity Formation in the Age of Globalization, tr. 355, tại Google Books
  3. ^ Herlihy, Patricia (1977). “The Ethnic Composition of the City of Odessa in the Nineteenth Century” (PDF). Harvard Ukrainian Studies. 1 (1): 53–78. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2008.
  4. ^ “Odessa: Architecture and Monuments”. UKRWorld.Com. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.
  5. ^ Погода и Климат – Климат Одессы [Weather and Climate – The Climate of Odessa] (bằng tiếng Nga). Weather and Climate (Погода и климат). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ “World Meteorological Organization Climate Normals for 1981–2010”. World Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]